Số định danh cá nhân đồng thời là sổ thẻ Căn cước công dân (12 chữ số), được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi chết, không cấp lại cho người khác.
Mã này dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh.
Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư lập mã số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Dữ liệu dân số quốc gia.
Ngoài ra, trường hợp đã có số định danh cá nhân và xác định lại giới tính, sửa năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện xác lập lại số định danh cá nhân cho đến ngày tháng năm sinh. Công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh.
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc:
– 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc mã nước nơi công dân đăng ký khai sinh.
– 3 số tiếp theo là mã thế kỷ sinh, mã giới tính và mã năm sinh.
– 6 số còn lại là số ngẫu nhiên. (Xem chi tiết tại đây)
– Đối với công dân đăng ký khai sinh:
+ Người đi đăng ký khai sinh nộp Tờ khai theo mẫu quy định và Giấy khai sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch (trường hợp chưa có Giấy khai sinh thì văn bản của người làm chứng xác nhận; trường hợp không có Giấy khai sinh thì người làm chứng phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em do mang thai hộ. phải có tài liệu chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật).
+ Ngay sau khi nhận được các giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ, phù hợp thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi thông tin khai sinh vào Sổ hộ tịch; Gán số nhận dạng cá nhân. (Xem chi tiết tại đây)
– Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh (Xem chi tiết tại đây)
Cụ thể, theo Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Trường hợp cấp mã số cá nhân cho toàn dân thì mã số cá nhân được sử dụng thay cho mã số thuế.
Như vậy, theo quy định này, công dân có thể sử dụng mã số cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, kê khai thuế. , nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế …
Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do thông tin công dân không chính xác, Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy bỏ số định danh cá nhân đó. cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân;
Tổ chức chỉnh lý số định danh cá nhân và các thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tài liệu lưu trữ có liên quan.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Căn cước công dân 2014;
– Luật Hộ tịch 2014;
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Nghị định 137/2015 / NĐ-CP;
– Nghị định 37/2021 / NĐ-CP.
Có 0 bình luận trong bài viết này