Điều Kiện Cấp Sổ Đỏ Hồng Mới Nhất

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, việc điều tiết điện lực để được cấp sổ được chia thành 2 trường hợp.

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, Điều 18 của Nghị định 43/2014 / NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi các khoản 16, 17 Điều 2 của Nghị định 01/2017 / NĐ-CP) sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, nó sẽ được chia thành các trường hợp phụ sau:

(1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên tôi

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời gian thực hiện chính sách ruộng đất của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Cộng hòa. Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

– Giấy tờ bàn giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

– Giấy tờ thanh lý, định giá nhà ở gắn liền với đất ở; hồ sơ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: hợp đồng khoán đất; Giấy tờ mua bán nhà đất; Giấy phép xây dựng nhà ở… được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015 / TT-BTNMT.

– Các loại giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 như: sổ mục kê ruộng đất, sổ điền thổ lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp … (quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP).

(2) Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó lại đứng tên người khác.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất tại mục (1) nêu trên và trên giấy đó ghi tên họ. chứng chỉ sẽ được cấp nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

– Có giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất) do các bên liên quan ký nhưng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. quyền sử dụng đất.

– Đất không tranh chấp.

Lưu ý: Trường hợp này không phải nộp tiền sử dụng đất.

(3) Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất theo:

– Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân,

– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,

– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

– Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Lưu ý: Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

(4) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ​​ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy phép.

Lưu ý: Nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.

Trường hợp 2: Không có giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

Do không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định nên tùy theo thời điểm sử dụng đất, tranh chấp về thửa đất và diện tích sử dụng cũng như mục đích sử dụng đất sẽ có quy định cấp đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng. các chứng nhận khác nhau.

Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận, cụ thể:

(1) Không thu tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 04 điều kiện sau đây.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;

– Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

(2) Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và được nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau đây:

– Đất sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004.

– Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng