Điểm Mới Của Thông Tư 31/2021 / Tt-Btc Quy Định Áp Dụng Quản Lý Rủi Ro Trong Quản Lý Thuế

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Thông tư 31 quy định cụ thể việc phân loại người nộp thuế theo hành vi để áp dụng các biện pháp kiểm soát

Thông tư 31 quy định cụ thể việc phân loại người nộp thuế theo hành vi để áp dụng các biện pháp kiểm soát.

Đối với Việt Nam, quản lý thuế theo cơ chế rủi ro đã được quy định tại Luật Quản lý thuế số 21 và nay Luật Quản lý thuế số 38/2019 / QH14 đã có điều khoản riêng quy định việc áp dụng quản lý rủi ro. trong quản lý thuế (Điều 9) và Thông tư số 31/2021 / TT-BTC ngày 17/5/2021 về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế (Thông tư 31).

Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế phù hợp với tình hình thực tế

Thông tư 31 được xây dựng nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quản lý rủi ro trong quản lý thuế, đưa việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế phù hợp với tình hình thực tế. , đòi hỏi phải cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế và mang lại lợi ích to lớn không chỉ cho cơ quan thuế mà còn tạo ra những tác động tích cực đến cộng đồng người nộp thuế. và các tổ chức, cơ quan liên quan.

Theo đó, Thông tư 31 quy định cụ thể việc phân loại người nộp thuế theo hành vi để áp dụng các biện pháp kiểm soát, xử lý tương ứng, giúp cơ quan quản lý phân bổ nguồn lực hợp lý, không dàn trải. giảm áp lực khối lượng công việc, chỉ tập trung nguồn lực cho người nộp thuế không tuân thủ, lĩnh vực rủi ro.

Ngoài ra, Thông tư 31 khuyến khích, tạo điều kiện để người nộp thuế tự giác chấp hành tốt các quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, đồng thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận. vi phạm pháp luật thuế và quản lý thuế, tạo sự cân bằng giữa tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế với việc kiểm soát chặt chẽ quá trình tuân thủ thuế.

Việc áp dụng Thông tư 31 còn tạo môi trường minh bạch, bình đẳng trên cơ sở tuân thủ pháp luật, giúp người nộp thuế chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế, không mắc sai phạm để tránh bị thanh tra, kiểm tra. không yêu cầu từ cơ quan thuế; tăng cường hiệu quả của công tác quản lý thuế, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, giảm thiểu vai trò can thiệp của cán bộ thuế vào công tác quản lý, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế.

Áp dụng quản lý rủi ro có gì mới, khác với quy trình cũ?

Việc áp dụng quản lý rủi ro tại Thông tư 31 có một số điểm mới lớn so với các quy định trước đây tại Thông tư số 204/2015 / TT-BTC. Đặc biệt:

Thứ nhất, việc đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ thuế và rủi ro của người nộp thuế được thực hiện tự động, theo một hoặc kết hợp (cho điểm, máy học, xếp hạng theo danh mục) giúp cho việc đánh giá linh hoạt, tăng độ chính xác. Ngoài ra, quy định việc đánh giá phải dựa trên phân khúc người nộp thuế để đảm bảo người nộp thuế có đặc điểm đồng nhất (địa bàn, quy mô, loại hình, …) được đánh giá theo các nhóm tiêu chí và thước đo. quản lý thích hợp.

Thứ hai, trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ tuân thủ thuế và phân loại rủi ro của người nộp thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch nâng cao tính tuân thủ tổng thể phù hợp với nguồn lực của cơ quan thuế nhằm đạt được mục tiêu đề ra. nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.

Thứ ba, tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế và phân loại rủi ro của người nộp thuế được quy định cụ thể trong Thông tư và giao Tổng cục Thuế ban hành chỉ tiêu tiêu chí đảm bảo tính linh hoạt. chủ động điều chỉnh các chỉ số, tiêu chí cho phù hợp với thực tế quản lý trong từng thời kỳ.

4 lớp của mô hình tuân thủ

Bậc đầu tiên – người nộp thuế sẵn sàng tuân thủ; Cơ quan thuế sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi. Cấp thứ hai – người nộp thuế cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công; sẽ được cơ quan thuế hỗ trợ để tuân thủ. Bậc thứ ba – người nộp thuế không muốn tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ quan thuế quan tâm; Cơ quan thuế sẽ thực hiện ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm. Bậc thứ tư – người nộp thuế cố tình không tuân thủ; Cơ quan thuế thực hiện toàn quyền theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, có sự thay đổi về mức độ tuân thủ thuế và mức độ rủi ro của người nộp thuế, trong đó, mức độ tuân thủ thuế bổ sung mức độ không tuân thủ thành 4 mức để phù hợp với cách tiếp cận của OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ) với mô hình 4 lớp tuân thủ tương ứng với 4 mức độ tuân thủ – là mô hình đã được áp dụng tại cơ quan thuế của nhiều nước, thay vì 3 mức như quy định của pháp luật. đã xác định trước đó.

Ngoài ra, sau khi đánh giá mức độ tuân thủ thuế, người nộp thuế được đánh giá rủi ro tổng thể, bên cạnh việc xác định rủi ro theo nghiệp vụ quản lý thuế.

Thứ năm, bổ sung đánh giá mức độ tuân thủ thuế và phân loại rủi ro của cá nhân người nộp thuế; bổ sung phương pháp đánh giá theo phương pháp máy học và kế thừa kết quả đánh giá giữa đánh giá tuân thủ thuế và phân loại rủi ro của người nộp thuế.

Ngoài ra, Thông tư cũng đề cao và nhấn mạnh tầm quan trọng của thông tin thu thập từ bên thứ 3 để phân tích rủi ro nên đã bổ sung quy định về xử lý trong trường hợp thông tin đáng ngờ hoặc phát hiện dấu vết. Dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, tố giác, thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều tra, Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định thay đổi hình thức, mức độ thanh tra, thay đổi biện pháp quản lý thuế khác theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm cho các quyết định của họ.

Thứ sáu, quy định các biện pháp quản lý cụ thể, tương ứng với mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro của người nộp thuế.

Doanh nghiệp có biết họ chịu sự quản lý rủi ro như thế nào không?

Đối với doanh nghiệp nói riêng và người nộp thuế nói chung, có thể tham khảo các tiêu chí đánh giá tuân thủ thuế, mức độ rủi ro của người nộp thuế tại Thông tư (tại Phụ lục I, II, III) và các quy định khác có liên quan. các biện pháp quản lý thuế đối với mức độ tuân thủ pháp luật về thuế, mức độ rủi ro để người nộp thuế nắm bắt, tự đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro và điều chỉnh hành vi, tránh sai sót và thực hiện tốt nhất nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

Ví dụ: Theo Phụ lục II, một doanh nghiệp có thể biết rằng cơ quan thuế sẽ đánh giá mức độ rủi ro bằng cách xem xét “Tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước” của doanh nghiệp, từ đó tránh phải chịu nghĩa vụ thuế. Doanh nghiệp đánh giá rủi ro cao cần cố gắng tuân thủ các quy định và thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn.

Về mức độ tuân thủ, doanh nghiệp sẽ có những nhiệm vụ hoặc quyền gì?

Người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn các thông tin trong hồ sơ thuế, các thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế để đảm bảo kết quả đánh giá tuân thủ và phân loại rủi ro là chính xác. Từ đó, người nộp thuế có thể áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp, phù hợp với bản chất hành vi tuân thủ của người nộp thuế như:

Thứ nhất, những người nộp thuế có tính tuân thủ cao sẽ được xem xét và lựa chọn để tuyên dương.

Thứ hai, đối với người nộp thuế cần nâng cao tính tuân thủ, cơ quan thuế sẽ tăng cường các biện pháp hỗ trợ để người nộp thuế nâng cao tính tuân thủ, từ đó giảm bớt công tác thanh tra, kiểm tra thuế. từ cơ quan thuế.

Ngoài ra, từ việc nghiên cứu tình hình tuân thủ của người nộp thuế, cơ quan thuế sẽ phân tích, xác định những nội dung cần sửa đổi chính sách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, triển khai các biện pháp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ thông tin để việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được thuận lợi, tiết kiệm cả thời gian và chi phí tuân thủ.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng