04 Quyền Của Người Lao Động Khi Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Theo Quy Định Của Pháp Luật

  • 11/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

1. Được trợ cấp thôi việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật:

– Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động được trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.

– Mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và trừ trường hợp tự ý nghỉ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc bằng tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian làm việc mà người sử dụng lao động đã trả trợ cấp thôi việc. , Trợ cấp thất nghiệp.

2. Được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật:

– Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên và trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt lao động theo mùa vụ hợp đồng hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

(2) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

(3) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ công an;

+ Đang học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Đang bị tạm giam; chấp hành án phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Đã chết.

– Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Nếu bạn đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. không quá 12 tháng.

3. Nhận xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nhận các hồ sơ khác:

Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải làm thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN của người lao động và nộp lại kèm theo bản chính các giấy tờ khác nếu bị giữ. .

Ngoài ra, có thể yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các giấy tờ liên quan đến quá trình làm việc. Chi phí sao chép và gửi tài liệu do người sử dụng lao động chi trả.

4. Được thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi (nếu có):

Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Nghĩa là, nếu còn nợ các khoản liên quan đến quyền lợi của người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng