Thuế Tndn, Tncn Đối Với Tiền Mua Bhyt Cho Người Lao Động

  • 11/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

– Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015 / TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014 / TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014 / TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151 / 2014 / TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu có đủ các điều kiện sau:

a) Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

c) Các khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã có thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

… 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

… 2,30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu chịu thuế, trừ các khoản chi sau:

… “Các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trả trực tiếp cho người lao động như: chi báo hiếu, hiếu hỷ cho bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ phép, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến ​​thức đã học tại cơ sở đào tạo, chi hỗ trợ gia đình người lao động bị thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con em người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi đi lại vào dịp lễ, Tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ việc đóng bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và các chi phí phúc lợi khác. quân số thực tế trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định tiền lương tháng bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) cho 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 12 tháng thì: Việc xác định tiền lương bình quân tháng thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm. . số năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực trả của năm quyết toán đó tính đến thời điểm nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích quỹ dự phòng tiền lương năm trước để chi). trong năm tính thuế).

… ”

– Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015 / TT-BTC ngày 15/6/2015 sửa đổi, bổ sung Tiết đ.2 Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013 / TT-BTC ngày 15/8/2013 như sau :

“3. Sửa đổi, bổ sung Tiết đ.2 Điểm đ Khoản 2 Điều 2

“Đ.2) Số tiền người sử dụng lao động trả để mua bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc thì không phải tích lũy phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật). Được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam), phí mua sản phẩm bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm tự chọn và không cộng dồn bao gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn (không bao gồm các sản phẩm bảo hiểm có thời hạn hoàn lại), … bên mua bảo hiểm không nhận được phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài số tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường như thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả ”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua sản phẩm bảo hiểm sức khỏe không bắt buộc và không tích lũy phí bảo hiểm cho người lao động thì:

– Về thuế TNDN: Khoản chi bảo hiểm y tế cho người lao động của Công ty được coi là khoản chi phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động, nếu tổng chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng. Tiền lương bình quân thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 96/2015 / TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Thuế TNDN

– Về thuế TNCN: Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động đối với việc mua sản phẩm bảo hiểm sức khỏe không bắt buộc và không có tích lũy đóng bảo hiểm.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng