Thủ tục cấp số định danh cá nhân (Ảnh minh họa)
Người đi đăng ký khai sinh nộp Tờ khai theo mẫu quy định và Giấy khai sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp không có Giấy khai sinh thì nộp văn bản xác nhận việc sinh của người làm chứng; nếu không có người làm chứng thì phải có văn bản cam kết về việc sinh;
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em do mang thai hộ thì phải có giấy tờ chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
Cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đăng ký khai sinh cùng ký vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Khi nhận đủ giấy tờ khai sinh, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay thông tin của người được đăng ký khai sinh vào Cơ sở dữ liệu. dữ liệu quốc gia về dân cư;
Trong đó, phải thu thập các thông tin sau để cấp số định danh cá nhân:
– Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
– Ngày sinh;
– Giới tính;
– Nơi đăng ký khai sinh;
– Quê nhà;
– Dân tộc;
– Quốc tịch;
– Họ, chữ đệm và tên, họ, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp không xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật)
Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 13 Luật Căn cước công dân năm 2014 và cấp, chuyển ngay số định danh cá nhân. đối với cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch.
Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch chuyển ngay thông tin cấp mã số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trực tuyến. Tài khoản truy cập Internet đã được cấp.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch và chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký. hộ tịch khi nhận thông tin đăng ký khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh và số định danh cho người được đăng ký khai sinh.
(Theo Điều 14 và Điều 16 Luật Hộ tịch 2014; Điều 14 Nghị định 137/2015 / NĐ-CP)
Đối với công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư lập mã số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin có trên Cơ sở dữ liệu. quốc gia dân cư.
Ngay sau khi mã số định danh cá nhân được xác lập cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin khác. của công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì thông báo yêu cầu công dân cung cấp thêm thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đang cư trú. cập nhật, chỉnh lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
* Trường hợp công dân đã có mã số định danh cá nhân được xác định lại giới tính, sửa năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ xác lập lại mã số định danh cá nhân cho công dân sau này. khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân về việc cấp lại số định danh cá nhân.
Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng mã số định danh cá nhân do cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư lập để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định. 137/2015 / NĐ-CP.
(Theo Điều 15 Nghị định 137/2015 / NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 37/2021 / NĐ-CP)
Có 0 bình luận trong bài viết này