Công ty Luật LHD là công ty luật trẻ năng động hoạt động độc lập dựa trên cơ sở kết hợp của đội ngũ luật sự trẻ tâm huyết làm việc của tập thể các luật sư, chuyên gia có nhiều thâm niên trong lĩnh vực tư vấn pháp lý cho cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp trong nước. Đội ngũ nhân sự của Công ty được đánh giá rất chuyên nghiệp.
Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là một điểm đến đầu tư hấp dẫn trong khu vực, được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, sự ổn định chính trị và các chính sách ngày càng thuận lợi của chính phủ. Dữ liệu mới nhất về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho thấy niềm tin mạnh mẽ của các nhà đầu tư quốc tế vào tiềm năng của thị trường.
Dữ liệu thống kê trong 8 tháng đầu năm 2025 cho thấy một bức tranh tích cực và nhiều sắc thái. Tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đã vượt mốc 26 tỷ USD, tăng hơn 27% so với cùng kỳ năm trước. Đáng chú ý, vốn FDI thực hiện (vốn đã giải ngân) cũng tăng trưởng vững chắc 8,8%, đạt 15,4 tỷ USD, mức cao nhất trong ít nhất 5 năm qua.
Tuy nhiên, khi phân tích sâu hơn về cơ cấu dòng vốn, một xu hướng quan trọng được bộc lộ. Mặc dù số lượng dự án mới tăng 12,6% với 2.534 dự án, tổng vốn đăng ký mới lại giảm nhẹ khoảng 8%, chỉ còn hơn 11 tỷ USD. Ngược lại, vốn điều chỉnh cho các dự án hiện hữu đã tăng vọt gần 86%, đạt 10,65 tỷ USD. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của vốn điều chỉnh cho thấy các nhà đầu tư hiện tại đang hoạt động thành công và quyết định tái đầu tư, mở rộng quy mô. Đây là một tín hiệu còn mạnh mẽ hơn cả việc thu hút các dự án mới, vì nó phản ánh sự hài lòng và niềm tin vào môi trường kinh doanh thực tế tại Việt Nam. Đối với các nhà đầu tư mới, điều này cho thấy những thách thức ban đầu khi gia nhập thị trường là có thể vượt qua và mang lại lợi nhuận, chuyển câu hỏi từ "Liệu Việt Nam có phải là nơi tốt để bắt đầu?" thành "Làm thế nào để tái tạo thành công của những người đi trước?".
Về cơ cấu ngành, lĩnh vực chế biến, chế tạo tiếp tục là trụ cột, thu hút gần 60% tổng vốn đăng ký mới và chiếm tới 82% tổng vốn giải ngân. Bất động sản theo sau ở vị trí thứ hai. Về nguồn vốn, Singapore, Trung Quốc và Thụy Điển là ba quốc gia dẫn đầu về đầu tư mới vào Việt Nam. Bối cảnh này, kết hợp với tăng trưởng GDP ổn định sau đại dịch, vị trí chiến lược trong chuỗi cung ứng toàn cầu và lực lượng lao động trẻ, tạo nên một nền tảng vững chắc cho các quyết định đầu tư trong tương lai.
Khung pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được xây dựng dựa trên hai trụ cột chính: Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 và Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, cả hai đều có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021. Các luật này được ban hành nhằm tạo ra một môi trường đầu tư minh bạch và thuận lợi hơn.
LĐT 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP đã tạo ra một sự thay đổi cơ bản trong cách tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài, chuyển từ phương pháp "danh mục lựa chọn" (nhà đầu tư chỉ được hoạt động trong các lĩnh vực được cho phép rõ ràng) sang phương pháp "danh mục loại trừ" (negative list). Điều này có nghĩa là đối với bất kỳ ngành nghề nào
không nằm trong danh mục bị hạn chế, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được đối xử bình đẳng như nhà đầu tư trong nước.
Việc áp dụng "danh mục loại trừ" không chỉ là một thay đổi về thủ tục mà còn là một động thái chiến lược nhằm thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mới, sáng tạo và chưa được phân loại, đặc biệt là trong nền kinh tế số. Hệ thống "danh mục lựa chọn" trước đây vốn cứng nhắc và không thể theo kịp sự đổi mới về công nghệ và kinh tế. Các lĩnh vực mới như fintech, phát triển AI, hoặc các nền tảng SaaS chuyên biệt có thể không nằm trong danh sách "được phép", tạo ra rào cản về sự không chắc chắn pháp lý. Ngược lại, "danh mục loại trừ" đảo ngược tình thế này: mặc định là "mở cửa kinh doanh", và chính phủ chỉ hạn chế một số lĩnh vực nhạy cảm cụ thể. Điều này mang lại sự chắc chắn về mặt pháp lý cho các nhà đầu tư trong các lĩnh vực tiên phong chưa được quy định rõ ràng, giúp họ tự tin tiến hành đầu tư. Do đó, Việt Nam trở thành một điểm đến cạnh tranh hơn cho FDI trong lĩnh vực công nghệ và đổi mới sáng tạo, chủ động khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp của tương lai.
Danh mục các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (Phụ lục I, Nghị định 31/2021/NĐ-CP) được chia thành hai phần:
Ngoài ra, các điều kiện tiếp cận thị trường còn chịu sự điều chỉnh của các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, như với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Nhà đầu tư từ các quốc gia thành viên thường được đảm bảo các điều kiện cơ bản này.
Phần này sẽ chuyển từ các câu hỏi "tại sao" và "cái gì" sang "làm thế nào", hướng dẫn các nhà đầu tư qua các quyết định chiến lược ban đầu, những quyết định sẽ định hình sự hiện diện của họ tại Việt Nam.
Có nhiều con đường để một nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam, mỗi con đường đều có những ưu và nhược điểm riêng.
Lựa chọn giữa đầu tư trực tiếp và M&A không chỉ đơn thuần là về tốc độ và chi phí; đó là một quyết định chiến lược cơ bản với những hệ quả tài chính và vận hành lâu dài. Các tài liệu so sánh cho thấy M&A nhanh hơn, chi phí thấp hơn và không yêu cầu chứng minh năng lực tài chính. Tuy nhiên, cũng chính các nguồn này chỉ ra những đánh đổi quan trọng. Con đường M&A ngăn cản việc chuyển vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào công ty Việt Nam và làm cho doanh nghiệp không đủ điều kiện hưởng một số ưu đãi đầu tư dành cho các dự án đầu tư nước ngoài mới. Điều này tạo ra hai hồ sơ chiến lược riêng biệt. Con đường M&A là một
chiến thuật gia nhập thị trường phù hợp cho các doanh nghiệp dịch vụ, yêu cầu ít vốn ban đầu hoặc có thể được tài trợ thông qua doanh thu tại chỗ. Con đường đầu tư trực tiếp là một nền tảng chiến lược để tăng trưởng, cần thiết cho các dự án thâm dụng vốn (như sản xuất) phụ thuộc vào việc bơm vốn từ nước ngoài và nhằm tận dụng các ưu đãi của chính phủ để có lợi thế cạnh tranh lâu dài. Do đó, sự lựa chọn của nhà đầu tư về phương thức gia nhập sẽ tiết lộ ý định và chiến lược vốn dài hạn của họ tại thị trường Việt Nam.
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (TNHH / LLC):
Công ty Cổ phần (CP / JSC):
Các hình thức khác:
Văn phòng Đại diện (VPĐD / RO)
Dịch vụ Cho thuê Lao động (EOR / PEO)
So sánh các Cấu trúc Kinh doanh Chính cho Nhà đầu tư Nước ngoài
Tiêu chí |
Công ty TNHH (LLC) |
Công ty Cổ phần (JSC) |
Văn phòng Đại diện (RO) |
Dịch vụ Cho thuê Lao động (EOR) |
Tư cách pháp nhân tại Việt Nam? |
Có |
Có |
Không (phụ thuộc công ty mẹ) |
Không (nhân viên làm việc cho EOR) |
Hoạt động được phép |
Tất cả các hoạt động kinh doanh đã đăng ký |
Tất cả các hoạt động kinh doanh đã đăng ký |
Nghiên cứu thị trường, liên lạc, xúc tiến thương mại. Không được tạo doanh thu. |
Hoạt động thông qua nhân viên được thuê |
Trách nhiệm pháp lý |
Giới hạn trong phạm vi vốn góp |
Giới hạn trong phạm vi vốn góp |
Công ty mẹ chịu trách nhiệm hoàn toàn |
Công ty mẹ chịu trách nhiệm theo hợp đồng với EOR |
Số chủ sở hữu tối thiểu |
1 (TNHH 1TV) hoặc 2 (TNHH 2TV+) |
3 |
Không áp dụng |
Không áp dụng |
Khả năng huy động vốn |
Hạn chế (chỉ từ các thành viên) |
Linh hoạt (phát hành cổ phiếu) |
Không |
Không |
Thời gian thành lập điển hình |
1-4 tháng |
1-4 tháng |
6-8 tuần |
Vài ngày đến vài tuần |
Phù hợp nhất cho |
Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ, startup |
Doanh nghiệp lớn, có kế hoạch huy động vốn rộng rãi hoặc niêm yết |
Thăm dò thị trường, xây dựng quan hệ đối tác |
Thử nghiệm thị trường, tuyển dụng nhanh, dự án ngắn hạn |
Phần này sẽ trình bày chi tiết các điều kiện tiên quyết không thể thiếu mà mọi nhà đầu tư nước ngoài phải chuẩn bị trước khi bắt đầu quy trình đăng ký chính thức.
Phần này sẽ đóng vai trò là hướng dẫn vận hành cốt lõi, trình bày chi tiết hai con đường chính để thành lập một công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Đây là quy trình tiêu chuẩn, nghiêm ngặt hơn để tạo ra một pháp nhân mới từ đầu. Quy trình này bao gồm hai giấy chứng nhận chính: IRC và ERC.
Hệ thống hai giấy chứng nhận (IRC/ERC) cho đầu tư trực tiếp là một cơ chế kiểm soát kép có chủ đích của chính phủ Việt Nam, tách biệt việc phê duyệt ý tưởng đầu tư khỏi việc tạo ra pháp nhân. Quy trình này không chỉ là một chuỗi thủ tục. Hồ sơ xin cấp IRC yêu cầu "đề xuất dự án đầu tư" và "chứng minh năng lực tài chính", trong khi hồ sơ xin cấp ERC yêu cầu "điều lệ công ty" và "danh sách thành viên". Sự tách biệt này cho thấy hai tiêu chí đánh giá riêng biệt. DPI trước tiên đánh giá
giá trị của chính khoản đầu tư đó: dự án có thuộc ngành nghề được phép không? Có khả thi về mặt tài chính không? Có phù hợp với quy hoạch địa phương không? Chỉ sau khi nhận được sự chấp thuận ở "cấp độ dự án" này, nhà đầu tư mới có thể tiến hành nhiệm vụ "cấp độ doanh nghiệp" là thành lập công ty một cách chính thức. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài không được đánh giá thấp hồ sơ xin cấp IRC. Đây không phải là một thủ tục đăng ký đơn giản mà là một quy trình phê duyệt. Một đề xuất dự án yếu hoặc không có cơ sở vững chắc có thể bị từ chối, làm đình trệ toàn bộ dự án trước cả khi công ty được thành lập.
Tìm và ký hợp đồng thuê một địa chỉ hợp pháp.
Chọn một tên công ty duy nhất, không trùng lặp.
Chuẩn bị tất cả các tài liệu cần thiết cho nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, bao gồm bằng chứng về năng lực tài chính, tài liệu pháp lý (hộ chiếu, giấy chứng nhận thành lập), và đề xuất dự án đầu tư. Đảm bảo tất cả các tài liệu nước ngoài đều được công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự.
IRC là gì: IRC là sự chấp thuận của chính phủ đối với chính dự án đầu tư. Đây là điều kiện tiên quyết bắt buộc đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Cơ quan Nộp hồ sơ: Hồ sơ được nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (DPI) của tỉnh nơi công ty sẽ đặt trụ sở, hoặc tại Ban Quản lý của khu công nghiệp/khu kinh tế cụ thể.
Hồ sơ: Bao gồm đơn đăng ký, đề xuất dự án đầu tư, và các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính/pháp lý.
ERC là gì: ERC chính thức thành lập pháp nhân tại Việt Nam và cấp cho công ty mã số thuế. Chỉ có thể nộp hồ sơ xin cấp ERC
sau khi IRC đã được cấp.
Cơ quan Nộp hồ sơ: Hồ sơ được nộp tại Phòng Đăng ký Kinh doanh thuộc DPI cấp tỉnh.
Hồ sơ: Bao gồm đơn đăng ký, điều lệ công ty, danh sách thành viên/cổ đông, và bản sao của IRC vừa được cấp.
Con đường thay thế này bao gồm việc mua cổ phần trong một công ty Việt Nam hiện có và sau đó đăng ký thay đổi quyền sở hữu. Thường thì quy trình này nhanh hơn và ít phức tạp hơn vì nó có thể bỏ qua bước xin cấp IRC.
Thời gian Chính thức:
Hồ sơ IRC: Thời gian xử lý tiêu chuẩn là 15-20 ngày làm việc. Thời gian này có thể kéo dài hơn đối với các ngành chưa có cam kết WTO.
Hồ sơ ERC: 3-5 ngày làm việc sau khi IRC được cấp.
Thời gian Thực tế:
Toàn bộ quy trình đầu tư trực tiếp, từ chuẩn bị hồ sơ đến khi nhận được giấy phép cuối cùng, thường mất từ 1 đến 4 tháng. M&A có thể nhanh hơn, thường hoàn thành trong 20-35 ngày làm việc. Thời gian có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào từng tỉnh (ví dụ: Thành phố Hồ Chí Minh thường nhanh hơn các nơi khác) và mức độ phức tạp của ngành nghề kinh doanh)
Phần này sẽ cung cấp một danh sách kiểm tra quan trọng về các hành động phải được thực hiện ngay sau khi ERC được cấp để công ty có thể hoạt động đầy đủ và tuân thủ pháp luật.
Những việc cần làm sau khi có đăng ký kinh doanh
Nhiệm vụ |
Thời hạn |
Cơ quan Chịu trách nhiệm |
Ghi chú/Hành động Chính |
Làm con dấu công ty |
Ngay sau khi có ERC |
Cơ sở khắc dấu |
Tự quyết định thiết kế, số lượng. |
Công bố thông tin đăng ký |
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày cấp ERC |
Cổng thông tin Quốc gia về Đăng ký Doanh nghiệp |
Nộp phí và công bố trực tuyến. |
Nộp lệ phí môn bài |
Ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động |
Cơ quan Thuế địa phương |
Miễn phí năm đầu. Bãi bỏ từ 2026. |
Mở Tài khoản Vốn Đầu tư Trực tiếp (DICA) |
Ngay sau khi có ERC |
Ngân hàng thương mại được cấp phép |
Bắt buộc để nhận vốn và chuyển lợi nhuận. |
Góp vốn điều lệ |
Trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp ERC |
Nội bộ công ty/Ngân hàng |
Góp vốn vào tài khoản DICA. |
Đăng ký bảo hiểm xã hội |
Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động |
Cơ quan Bảo hiểm Xã hội |
Bắt buộc cho tất cả nhân viên. |
Xin các Giấy phép con cần thiết |
Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh |
Các Bộ/Sở chuyên ngành |
Tùy thuộc vào ngành nghề (bán lẻ, giáo dục, F&B, v.v.). |
Phần này sẽ tổng hợp các dữ liệu chi phí đa dạng thành một cái nhìn tổng quan tài chính thực tế cho các nhà đầu tư tiềm năng.
Chi phí đăng ký danh nghĩa có thể thấp một cách tromg lừa; chi phí thực sự để gia nhập thị trường bị chi phối bởi phí dịch vụ chuyên nghiệp và chi phí thiết lập hoạt động bắt buộc, thường được gộp lại một cách không minh bạch. Các lệ phí chính thức của chính phủ là tối thiểu, tổng cộng chưa đến 50 USD trong nhiều trường hợp.67 Tuy nhiên, các nhà cung cấp dịch vụ báo giá các gói dịch vụ rất khác nhau, từ khoảng 1.000 USD đến hơn 20.000 USD. Sự chênh lệch này phát sinh từ phạm vi dịch vụ. Các nhà cung cấp chi phí thấp có thể chỉ xử lý các thủ tục giấy tờ cơ bản cho IRC/ERC. Các nhà cung cấp chi phí cao gộp các dịch vụ quan trọng nhưng đắt đỏ như cung cấp người đại diện theo pháp luật thường trú (một yêu cầu pháp lý đối với các nhà đầu tư không cư trú), tư vấn pháp lý/thuế toàn diện, và xử lý các đơn xin cấp giấy phép con. Do đó, các nhà đầu tư phải thẩm định kỹ lưỡng các nhà cung cấp dịch vụ và yêu cầu một bảng phân tích chi phí chi tiết, minh bạch. Một báo giá ban đầu thấp có thể che giấu các chi phí đáng kể trong tương lai.
Chi phí ước tính để thành lập một Công ty TNHH vốn nước ngoài tại Việt Nam
Hạng mục Chi phí |
Chi phí Ước tính (USD) |
Tần suất |
Ghi chú |
I. Lệ phí Nhà nước & Hành chính (Một lần) |
|||
Phí Công bố |
4 |
Một lần |
Bắt buộc sau khi cấp ERC. |
Phí Khắc dấu |
12 - 20 |
Một lần |
Chi phí cho việc làm con dấu vật lý. |
Dịch thuật/Hợp pháp hóa |
100 - 500+ |
Một lần |
Phụ thuộc vào số lượng tài liệu nước ngoài. |
II. Phí Dịch vụ Chuyên nghiệp (Một lần) |
|||
Tư vấn & Đăng ký Pháp lý |
1.000 - 7.000+ |
Một lần |
Biến động lớn tùy theo phạm vi dịch vụ (cơ bản vs. toàn diện). |
Mở tài khoản ngân hàng |
500 - 1.000 |
Một lần |
Một số nhà cung cấp dịch vụ tính phí riêng cho việc này. |
III. Chi phí Vận hành Ban đầu (Một lần/Năm đầu) |
|||
Lệ phí Môn bài |
Miễn phí |
Năm đầu |
Sẽ được bãi bỏ từ 2026. |
Chữ ký số |
80 - 120 |
Gói 3 năm |
Cần thiết cho việc nộp thuế trực tuyến. |
Phần mềm Hóa đơn Điện tử |
80 - 120 |
Một lần |
Bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp mới. |
Văn phòng ảo (Năm đầu) |
400 - 1.900 |
Hàng năm |
Thay thế cho chi phí thuê văn phòng thực tế. |
IV. Chi phí Định kỳ (Hàng năm/Hàng tháng) |
|||
Giám đốc Thường trú được Chỉ định |
5.000 - 6.000 |
Hàng năm |
Bắt buộc nếu nhà đầu tư không cư trú tại Việt Nam. |
Dịch vụ Kế toán/Thuế |
600 - 2.500+ |
Hàng năm |
Chi phí hàng tháng bắt đầu từ 50 USD. |
Thuê văn phòng thực tế |
6.000 - 18.000+ |
Hàng năm |
Chi phí hàng tháng từ 500 USD trở lên tại các thành phố lớn. |
Phần này sẽ đề cập đến các nghĩa vụ thiết yếu, không thể thiếu để hoạt động hợp pháp và thành công sau khi công ty được thành lập.
Phần cuối cùng này sẽ cung cấp những lời khuyên chiến lược cấp cao và bối cảnh thực tế để giúp các nhà đầu tư thành công vượt ra ngoài giai đoạn thành lập ban đầu.
Khó khăn Chung: Tổng hợp các vấn đề phổ biến mà các doanh nhân nước ngoài phải đối mặt, chẳng hạn như điều hướng các thủ tục hành chính, khác biệt văn hóa, và sự cần thiết của các đối tác hoặc cố vấn địa phương mạnh mẽ.
Nhà đầu tư nước ngoài khi vào Việt Nam đầu tư thực hiện dự án thì phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, trước khi làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong một số trường hợp nhà đầu tư phải đăng ký chủ trương đầu tư với Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Quy trình đầu tiên trong việc thành lập công ty vốn nước ngoài). Dưới đây là các hồ sơ, tài liệu nhà đầu tư nước ngoài phải chuẩn bị:
🔵 Nhà đầu tư là cá nhân cần chuẩn bị
🔵 Nhà đầu tư là tổ chức/công ty cần chuẩn bị
Hồ sơ cần chuẩn bị
1. Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
2. Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
3. Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
4. Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
5. Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
6. Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Bước này rất quan trọng có được giấy màu xanh tên gọi (IRC)
Sau khi có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp IRC, Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
Các thông tin cần thiết của một bộ ERC bao gồm:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể được thực hiện trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh, qua dịch vụ bưu chính, hoặc qua mạng liên lạc điện tử [trực tuyến]. Hiện tại, hầu hết các đơn đăng ký ERC được thực hiện thông qua trực tuyến. Nội dung/ yếu tố của hồ sơ đăng ký ERC tùy thuộc vào hình thức công ty muốn thành lập. Thông thường, đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (LLC) và công ty cổ phần (JSC), hồ sơ đăng ký ERC như sau:
A. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nhiều thành viên và công ty cổ phần
B. Đối với công ty TNHH một thành viên
Bước này nhằm được cấp [ĐĂNG KÝ GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP] tức ERC
Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đã tiến hành đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiến hành khắc dấu tại một trong những đơn vị khắc dấu được cấp phép. Doanh nghiệp tự quyết định số lượng và hình thức con dấu trong phạm vi pháp luật cho phép.
Con dấu doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
1. Khai và nộp lệ phí Môn bài
Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.
Thời hạn nộp tiền lệ phí môn bài khi mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí.
Hồ sơ khai thuế môn bài là Tờ khai lệ phí môn bài.
Sau khi đi vào hoạt động, hàng năm doanh nghiệp thực hiện nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
2. Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (Mẫu 06/GTGT)
(Lưu ý về mẫu 06/GTGT từ ngày 5/11/2017, doanh nghiệp không phải nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký và chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT. Đây là một trong những nội dung của Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính.)
Có hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ (sử dụng hoá đơn GTGT) và phương pháp trực tiếp (sử dụng hoá đơn bán hàng).
Để áp dụng phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp thực hiện thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu 06/GTGT; thời hạn nộp mẫu 06/GTGT trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đầu tiên phát sinh.
Mẫu 06/GTGT
3. Thông báo về việc sử dụng dịch vụ đại lý thuế (nếu có)
Người nộp thuế sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế thông qua Đại lý thuế thì thông báo cho CQT quản lý trực tiếp bằng văn bản kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ có xác nhận của người nộp thuế chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi Đại lý thuế thực hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng.
4. Đăng ký mã số thuế cá nhân
Doanh nghiệp có nghĩa vụ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi chi trả thu nhập tiền lương, tiền công cho người lao động và thực hiện việc đăng ký mã số thuế cho người lao động (nếu người lao động chưa có mã số thuế).
Cá nhân có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền qua đơn vị chi trả thu nhập thực hiện thủ tục đăng ký thuế, đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế.
5. Đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế
TP.Hồ Chí Minh là địa bàn có đầy đủ điều kiện cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin do đó các doanh nghiệp thành lập tại địa bàn TP phải kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử.
Khi có chữ ký số công cộng, Doanh nghiệp tiến hành đăng ký kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử tại địa chỉ: https://nhantokhai.gdt.gov.vn/
Quy định về tài khoản vốn của nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Thông tư 05/2014/TT-NHNN ngày 12/03/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư 19/2014/TT-NHNN ngày 11/08/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
↗️ CÁC LƯU Ý KHÁC
Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất 1 người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam
Không được sử dụng căn hộ chung cư làm trụ sở công ty
Lập sổ đăng ký thành viên/ giấy chứng nhận cổ đông
Nộp tờ khai thuế môn bài + Đóng thuế môn bài
Công ty Luật LHD được đánh giá top 10 công ty Luật hàng đầu tại Việt Nam về Tư vấn thành lập công ty vốn nước ngoài tại Việt Nam được xếp hạng tại Legal500 và Hg.org, với 15 năm kinh nghiệm và hệ thống văn phòng làm việc tại Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Vũng Tàu…vv Công ty Luật LHD cam kết làm hài lòng nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam...
► Tư vấn các hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm LEGAL ADVISE (LUẬT, CHÍNH SÁCH, THUẾ, NHÂN SỰ...)
► Tư vấn việc tách giấy đăng ký doanh nghiệp sau khi có chứng nhận đầu tư
► Tư vấn và tiến hành xin giấy chứng nhận doanh nghiệp (ERC) và Chứng nhận đầu tư (IRC) ngoài ra còn có Giấy phép kinh doanh do Sở Công Thương Cấp (Business License).
► Tư vấn và làm khắc dấu và báo cáo sử dụng mẫu dấu
► Tư vấn pháp luật thường xuyên sau doanh nghiệp sau khi Doanh Nghiệp hoạt động
► Tư vấn pháp Luật Thuế, Giấy phép lao động, thẻ tạm trú và Giấy phép con (nếu có)
► Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng, sáng chế khi doanh nghiệp Cần (Công ty Luật LHD là đại diện SHCN số 146 của Cục SHTT)
►Tư vấn khai báo thuế TNDN, TNCN và báo cáo thuế hàng tháng, hàng quý, năm
► Tư vấn bảo hiểm xã hội, tính lương hộ (payroll)
► Tư vấn thuê nhân sự tại Việt Nam
► Tư vấn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng, sáng chế
► Tư vấn pháp luật lao động, thuế, hợp đồng tại Việt Nam
► Cho thuê văn phòng ảo đặt trụ sở cho Các Công ty vốn nước Ngoài đảm bảo mua được hóa đơn 〉nên xem
🔵 Công ty Luật LHD có 3 văn phòng làm việc tại 3 thành phố lớn của Việt Nam là Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng
Hơn 6800 khách hàng đến từ 32 nước trong hơn 12 năm làm việc đã tin dùng dịch vụ của Công ty Luật LHD
Bước 1: Nhận tư vấn pháp lý (legal advise) Tiếng Anh - Tiếng Việt.
Gặp gỡ với một luật sư Chúng tôi để được tư vấn pháp lý về loại hình kinh doanh phù hợp nhất với tình huống của bạn.
Bước 2: Tìm không gian văn phòng và đại diện hợp pháp của doanh nghiệp của bạn (nếu chưa có Văn phòng công ty Luật LHD có sẵn)
Tìm không gian văn phòng sau đó để doanh nghiệp của bạn không chỉ có một nơi làm việc, mà còn là một địa chỉ văn phòng cụ thể được chính phủ yêu cầu cho đơn xin giấy phép kinh doanh. Nếu bạn không phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp của bạn, bạn cần tìm một đối tác đáng tin cậy.
Bước 3: Xin giấy phép kinh doanh (IRC, ERC, BL)
Chuẩn bị tất cả các giấy tờ cần thiết và đảm bảo rằng bạn đáp ứng tất cả các yêu cầu cần thiết trước khi đăng ký giấy phép kinh doanh. Mong đợi một thời gian chờ đợi 15 ngày cho một công ty thuộc sở hữu của Việt Nam và thời gian chờ đợi 60 ngày cho một công ty nước ngoài.
Bước 4: Tư vấn pháp luật và thuế cho công ty vốn nước ngoài sau thành lập
Điều hành doanh nghiệp Việt Nam của bạn hiện có khả năng thuê nhân viên và cam kết hợp đồng kinh doanh. Có một số điều bạn cần làm như lấy dấu công ty, đăng ký mã số thuế, thiết lập tài khoản ngân hàng của công ty và thông báo công khai về việc thành lập công ty của bạn. Nhiệm vụ định kỳ bao gồm báo cáo thuế, kế toán và thanh toán bảo hiểm của nhân viên.
(Ngoài tư vấn pháp lý, chúng tôi cung cấp dịch vụ kế toán xuyên suốt cho các công ty vốn nước ngoài cho các công ty này)
Ai cố vấn bạn?
Tại Công ty Luật LHD, tất cả mọi thứ chúng tôi làm là dành cho việc hỗ trợ liên doanh của bạn bằng kiến thức chuyên môn về luật đầu tư và kinh nghiệm địa phương của chúng tôi về kinh doanh tại Việt Nam, để doanh nghiệp của bạn có thể phát triển và mở rộng nhanh chóng và tránh những cạm bẫy tốn kém dưới tay các luật sư và đại lý phi đạo đức nhiều nhà đầu tư thời gian nắm tay rơi vào.
💯 Làm thế nào chúng ta đạt được điều này ..
Bằng cách cung cấp cho bạn Dịch vụ pháp lý đầu tư #1 tại Việt Nam và một loạt các GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ TÙY CHỈNH & CHI PHÍ để thành lập công ty tại Việt Nam hoặc quản lý một doanh nghiệp hiện có.
💯 Chúng ta có thể làm gì ...
Tư vấn thành lập công ty vốn nước ngoài tại Việt Nam, tư vấn thiết lập nhà máy Việt Nam & tư vấn sản xuất công nghiệp, tìm nguồn cung ứng Việt Nam, hỗ trợ đăng ký kinh doanh, kế toán và tuân thủ thuế thông minh, thiết lập hoạt động chi phí thấp, nhân sự và quản trị viên, dịch vụ liên lạc chính phủ, dịch vụ giám đốc , đại diện quốc gia / dịch vụ quản lý cho M & A & nhiều hơn nữa…
BẠN CHỈ CẦN CHUẨN BỊ TÀI CHÍNH VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH, CHÚNG TÔI SẼ HỖ TRỢ BẠN TOÀN BỘ KẾ HOẠCH VÀ PHÁP LÝ HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Bạn không biết nên bắt đầu từ đâu?
© COPY RIGHT 2017 CÔNG TY LUẬT LHD
Bình luận