Hướng Dẫn Xác Định Tình Trạng Cư Trú Của Người Nước Ngoài

  • 11/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Hướng dẫn xác định tư cách lưu trú của người nước ngoài (ảnh minh họa)

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013 / TT-BTC thì người cư trú là người có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi căn cứ vào xác nhận của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và rời khỏi Việt Nam. Trường hợp xuất nhập cảnh cùng ngày sẽ được tính là một ngày lưu trú.

Một cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của người đó trên lãnh thổ Việt Nam.

(2) Có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

– Có nơi cư trú thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

+ Đối với công dân Việt Nam: thường trú là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không thời hạn tại một nơi cư trú nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

+ Đối với người nước ngoài: nơi thường trú là nơi thường trú ghi trong thẻ thường trú hoặc nơi tạm trú khi đề nghị cấp thẻ tạm trú của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an.

– Có nhà ở thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở mà thời hạn hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

+ Cá nhân không có hoặc chưa có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo hợp đồng thuê nhà ở trong năm tính thuế là 183 ngày thì cũng được xác định là người cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở. nhà ở. ở nhiều nơi.

+ Nhà cho thuê để ở bao gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, nơi làm việc, văn phòng, … không phân biệt cá nhân kinh doanh, sử dụng lao động. thuê mướn công nhân.

Trường hợp cá nhân có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào. cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Bằng chứng là cư dân của một quốc gia khác dựa trên Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước, vùng lãnh thổ có ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định về cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân phải cung cấp bản chụp hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

Như vậy, trường hợp Công ty có người lao động nước ngoài đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013 / TT-BTC (có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch). một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục, kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam theo quy định trên) được xác định là đối tượng cư trú theo quy định tại Điều 1 Thông tư này. Thông tư 111/2013 / TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng