Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Trái Pháp Luật: Hiểu Như Thế Nào?

  • 11/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

(1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong các trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Trả lương không đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động bạo hành, đánh đập hoặc có lời nói, hành động xúc phạm, ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin sai sự thật theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy: Người lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

(2) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động không đúng quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Bộ luật Lao động năm 2019:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải lấy ý kiến ​​của tổ chức đại diện người sử dụng lao động tại cơ sở đối với trường hợp là tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn được điều trị 12 tháng liên tục đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc điều trị đủ 6 tháng liên tục đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng mà chưa được phục hồi khả năng lao động . trang phục.

Khi sức khoẻ người lao động bình phục, người sử dụng lao động sẽ xem xét tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc phải di dời, cắt giảm quy mô sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục. nhưng vẫn buộc phải giảm bớt nơi làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng lao động.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời gian thông báo thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động biết.

Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ Sức khỏe. Luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và các trường hợp nghỉ khác do người sử dụng lao động đồng ý.

3. Nhân viên nữ có thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy: Các trường hợp bị coi là người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm:

– Vi phạm quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

– Vi phạm thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp không thực hiện được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Người sử dụng lao động, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải chịu những hậu quả pháp lý nhất định theo quy định của pháp luật: Xem chi tiết tại đây.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng