07 Loại Giấy Tờ Về Quyền Sử Dụng Đất Làm Căn Cứ Cấp Sổ Đỏ

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

 

(1) Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời gian thực hiện chính sách ruộng đất của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Cộng hòa. Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

(2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

(3) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; giấy bàn giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

(4) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

(5) Giấy tờ thanh lý, định giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

(6) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, bao gồm:

– Quyền sử dụng đất.

– Chứng thư bán bất động sản (bao gồm cả nhà ở và đất ở) có xác nhận của cơ quan chế độ cũ.

– Giấy tờ mua bán nhà ở, tặng cho, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở gắn liền với đất ở có xác nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

– Di chúc hoặc thoả thuận phân chia di sản có xác nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

– Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép hợp pháp hóa kiến ​​trúc do các cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

– Bản án của toà án chế độ cũ đã có hiệu lực.

– Các giấy tờ khác chứng minh việc hình thành nhà ở, đất ở đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.

(7) Các giấy tờ khác xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đứng tên người sử dụng đất, cụ thể:

– Sổ mục kê ruộng đất, sổ điền kiến ​​lập trước ngày 18/12/1980.

– Một trong các giấy tờ chuẩn bị trong quá trình đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 (bổ sung tại Khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017 / NĐ-CP).

– Đề án hoặc danh mục hoặc văn bản di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới, di dân, tái định cư do Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường làm nhà ở (nếu có).

– Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở và xây dựng xác nhận hoặc cho phép.

– Giấy tờ tạm giao đất của UBND huyện, tỉnh; Đơn xin sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân xã, hợp tác xã nông nghiệp xét duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Uỷ ban nhân dân huyện, tỉnh phê duyệt và chấp nhận.

– Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để giao (cấp) cho cán bộ; người lao động bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do bản thân đóng góp, xây dựng.

– Bản sao các giấy tờ quy định tại mục (1), (2), (3), (4), (5), (6) và (7) nêu trên (trừ sổ mục kê đất đai, sổ xây dựng lập sẵn) ngày Ngày 18 tháng 12 năm 1980) có xác nhận của Ủy ban nhân dân huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành của huyện, tỉnh trong trường hợp bản chính văn bản này bị mất mà cơ quan nhà nước không còn lưu giữ. lưu hồ sơ quản lý việc phát hành các văn bản đó.

Cơ sở pháp lý:

– Điều 100 Luật đất đai 2013.

– Điều 18 Nghị định 43/2014 / NĐ-CP.

– Điều 15 Thông tư 02/2015 / TT-BTNMT.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng