06 Lưu Ý Quan Trọng Đối Với Doanh Nghiệp Trong Đợt Dịch Covid-19

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

06 lưu ý quan trọng cho doanh nghiệp trong đợt dịch Covid-19 (ảnh minh họa)

1. Được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ kinh doanh

Tại Nghị quyết 68 / NQ-CP, các doanh nghiệp được hỗ trợ nhiều chính sách giúp họ vượt qua khó khăn trong đợt dịch. Doanh nghiệp cần quan tâm và thực hiện các thủ tục để đảm bảo quyền lợi của mình.

* Chính sách giảm phí bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo đó, người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết tháng 6. 30). 2022) Đối với người lao động thuộc diện áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người trong lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

* Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất

Với chính sách này, người sử dụng lao động và người lao động được phép tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời hạn 06 tháng, kể từ thời điểm nộp hồ sơ.

Đối với các trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng theo Nghị quyết 42 / NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết 154 / NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện thì vẫn được hưởng. sự chi trả. đã giải quyết, nhưng tổng thời gian tạm đình chỉ không quá 12 tháng.

* Chính sách hỗ trợ đào tạo và duy trì việc làm cho người lao động

Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện. Mức hỗ trợ tối đa 1.500.000 đồng / người lao động / tháng và thời gian hỗ trợ tối đa 06 tháng.

* Chính sách cho vay để trả lương ngừng việc, trả lương để khôi phục sản xuất

– Cho vay trả lương: Người sử dụng lao động được vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương ngừng việc cho người lao động.

Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với số lao động theo thời gian thực trả là 03 tháng. Thời hạn vay dưới 12 tháng.

– Cho vay trả lương để khôi phục sản xuất: được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất 0% và không phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay để trả lương cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. và đang tham gia BHXH bắt buộc.

2. Nhiều thủ tục liên quan đến hỗ trợ người lao động phải được thực hiện trong Nghị quyết 68:

Ngoài việc thực hiện các thủ tục chính sách cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng phải thực hiện nhiều thủ tục nêu trong Nghị quyết 68 để hỗ trợ người lao động, bao gồm:

– Thủ tục nhận hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,

– Thủ tục nhận hỗ trợ cho người lao động nghỉ không lương

Thủ tục nhận hỗ trợ người lao động nghỉ việc

Như vậy, các thủ tục trên phải do doanh nghiệp thực hiện chứ không phải do người lao động thực hiện.

3. Thực hiện nhiều thủ tục hỗ trợ Covid-19 trực tuyến

Tại Công văn 2582 / LĐTBXH-VP, nhiều thủ tục hỗ trợ đã được thực hiện trực tuyến, bao gồm:

– Hỗ trợ nhân viên tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ không lương;

– Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn trả lương ngừng việc, trả lương để khôi phục sản xuất;

– Hỗ trợ nhân viên nghỉ việc;

– Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, các doanh nghiệp gặp khó khăn do Covid-19 có thể đăng ký hỗ trợ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia bằng cách truy cập vào địa chỉ https://ncovi.dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-ncovid-danh-sach-dic- vu-cong.html.

4. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh do dịch Covid-19 cần thực hiện thủ tục thông báo:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo bằng văn bản ít nhất 03 ngày làm việc.

Cũng theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021 / NĐ-CP, nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn thông báo thì phải thông báo trước ngày chấm dứt hoạt động ít nhất 03 ngày làm việc. tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.

Ngoài ra, nếu không thực hiện đúng thủ tục kê khai sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 32 Nghị định 50/2016 / NĐ-CP như sau:

– Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn cho Cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm, thời hạn tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh: 01-02 triệu đồng.

– Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: 01-02 triệu đồng.

Ngoài ra, còn bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Tạm ngừng kinh doanh trên 01 năm).

5. Tự ý giảm lương của nhân viên có thể bị phạt đến 50 triệu đồng

Việc trả lương phải đầy đủ và đúng hạn cho người lao động. Trường hợp doanh nghiệp tự ý giảm lương của người lao động sẽ bị coi là vi phạm pháp luật.

Đối với việc làm này, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020 / NĐ-CP với lỗi không trả hoặc trả không đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. cử động. Đặc biệt:

– Từ 5 đến 10 triệu đồng: Vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

– Từ 10 đến 20 triệu đồng: Vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.

– Từ 20 đến 30 triệu đồng: Với từ 51 người đến 100 người lao động.

– Từ 30 đến 40 triệu đồng: Vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.

– Phạt tiền từ 40 – 50 triệu đồng: vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ tiền lương cộng với lãi của phần lương chưa trả cho người lao động được tính bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

6. Trả lương chậm cho người lao động sẽ phải trả thêm lãi suất

Theo Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

4. Trường hợp bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không trả lương đúng hạn thì chậm quá 30 ngày; Trường hợp chậm trả lương từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi của số tiền chậm trả tính theo lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng. ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động được thông báo tại thời điểm trả lương.

Như vậy, dù tình hình khó khăn về tài chính, doanh nghiệp vẫn nên bố trí trả lương đúng hạn cho người lao động để không phải trả thêm lãi suất.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng