→ LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI 02822446739 - EMAIL: ALL@LHDFIRM.COM
Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức hoặc cá nhân khác nhau. Dấu hiệu này có thể là chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó, thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Để đăng ký nhãn hiệu tổ chức hoặc cá nhân cần phải
Thông thường quy trình này sẽ kéo dài từ 24-36 tháng theo thủ tục xử lý đơn hiện tại của Cục SHTT Việt Nam năm 2024
Khái niệm nhãn hiệu được nêu tại Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 theo đó:
“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
- Nhãn hiệu gắn vào sản phẩm, bao bì sản phẩm để phân biệt sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất khác nhau;
- Nhãn hiệu dịch vụ gắn vào phương tiện dịch vụ để phân biệt dịch vụ cùng loại của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác nhau.
- Mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh đều có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ của mình
- Các chủ thể sản xuất có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm do mình sản xuất
- Các chủ thể kinh doanh dịch vụ có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu dịch vụ cho dịch vụ mà mình cung cấp.
- Các chủ thể kinh doanh thương mại hàng hóa có quyền đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa mà mình buôn bán, với điều kiện người sản xuất không sử dụng và không phản đối việc sử dụng đó,
- Tổ chức tập thể của các chủ thể kinh doanh có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể cho hàng hóa, dịch vụ của các thành viên.
- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
Hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu phải bao gồm các tài liệu sau đây
+ Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Tờ khai, làm theo Mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành;
+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu, nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập thể;
+ Mẫu nhãn hiệu;
+ Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (Chứng nhận thừa kế, Chứng nhận hoặc Thoả thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp, Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng lao động,...);
+ Giấy uỷ quyền, nếu cần;
+ Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm, nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, gồm một (1) bản;
+ Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thưởng, huy chương, nếu trên nhãn hiệu có chứa đựng các thông tin đó;
+ Chứng từ nộp phí nộp đơn.
+ Bản gốc Giấy uỷ quyền;
+ Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm, nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, kể cả bản dịch ra tiếng Việt.
- Phần mô tả nhãn hiệu trong Tờ khai phải làm rõ khả năng phân biệt của nhãn hiệu, trong đó phải chỉ rõ từng yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu có chứa từ ngữ không phải là tiếng Việt, thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu từ ngữ đó có nghĩa, thì phải dịch nghĩa ra tiếng Việt.
- Nếu các chữ, từ ngữ yêu cầu bảo hộ được trình bày dưới dạng hình hoạ như là yếu tố phân biệt của nhãn hiệu, thì phải mô tả dạng hình hoạ của các chữ, từ ngữ đó.
- Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số ả-rập hoặc chữ số La mã, thì phải dịch ra chữ số ả-rập.
- Nếu nhãn hiệu gồm nhiều phần tách biệt nhau nhưng được sử dụng đồng thời trên một sản phẩm, thì phải nêu rõ vị trí gắn từng phần của nhãn hiệu đó trên sản phẩm hoặc bao bì đựng sản phẩm.
- Danh mục hàng hoá và dịch vụ mang nhãn hiệu trong Tờ khai phải phù hợp với phân nhóm theo Bảng Phân loại Quốc tế về hàng hoá và dịch vụ (Ni-xơ 9).
- Mẫu nhãn hiệu gắn trong Tờ khai cũng như các mẫu nhãn hiệu khác được trình bày rõ ràng với kích thước không được vượt quá khuôn khổ (80 x 80) mm, và khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất không được nhỏ hơn 15 mm.
- Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc, thì Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ.
- Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc, thì tất cả các Mẫu nhãn hiệu đều phải được trình bày dưới dạng đen trắng.
- Tổ chức hoặc cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá hoặc dịch vụ do mình sản xuất hoặc kinh doanh;
- Tổ chức hoặc cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu do mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất
với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm tương ứng và không phản đối việc nộp đơn nói trên;
- Đối với nhãn hiệu tập thể, quyền nộp đơn thuộc về t
ổ chức, cá nhân đại diện cho tập thể các cá nhân hoặc chủ thể khác cùng tuân theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tương ứng.
- Quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp, có thể được chuyển giao cho cá nhân hoặc các chủ thể khác thông qua văn bản chuyển giao quyền nộp đơn.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam có quyền tự mình nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, hoặc có thể (không bắt buộc) thông qua dịch vụ trung gian của một Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, thay mặt mình làm và nộp đơn.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thường trú hoặc không có đại diện hợp pháp, không có cơ sở kinh doanh thực thụ ở Việt Nam nộp đơn thông qua việc uỷ quyền cho Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
- Lệ phí đăng ký nhãn hiệu có thể được nộp bằng tiền mặt, séc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi cho Cơ quan đăng ký nhãn hiệu.
Người có quyền khiếu nại
- Người nộp đơn có quyền khiếu nại việc từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, từ chối cấp Văn bằng bảo hộ;
- Bất người thứ ba nào cũng có quyền khiếu nại quyết định cấp Văn bằng và phải nộp lệ phí khiếu nại theo quy định.
Thủ tục khiếu nại
- Nội dung khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ họ, tên và địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung Quyết định hoặc Thông báo bị khiếu nại; số đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ liên quan; tên đối tượng cần được bảo hộ nêu trong đơn; nội dung, lý lẽ, dẫn chứng minh hoạ cho lý lẽ khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc huỷ bỏ Quyết định hoặc kết luận liên quan;
- Đơn khiếu nại phải được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn quy định.
- Đơn khiếu nại nộp sau thời hạn nêu trên không được xem xét.
- Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được khiếu nại, Cục Sở hữu trí tuệ phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho Người khiếu nại.
- Nếu không đồng ý với ý kiến trả lời của Cục Sở hữu trí tuệ, Người khiếu nại có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Trường hợp khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho Người khiếu nại. Nếu không đồng ý với giải quyết của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, người khiếu nại coa quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Đăng ký nhãn hiệu giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn bất kỳ bên thứ ba nào sử dụng nhãn hiệu của mình mà không có sự đồng ý. Việc đăng ký nhãn hiệu cung cấp quyền pháp lý để doanh nghiệp có thể yêu cầu bồi thường khi có tranh chấp liên quan đến nhãn hiệu.
Tăng giá trị thương hiệu và sản phẩm: Một nhãn hiệu đăng ký sẽ tăng giá trị thương hiệu và sản phẩm, giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và đối tác hơn. Nhãn hiệu đăng ký cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tạo sự tin tưởng trong lòng khách hàng.
Mở rộng thị trường và hợp tác: Nhãn hiệu đăng ký giúp doanh nghiệp dễ dàng mở rộng thị trường và hợp tác với các đối tác quốc tế. Ngoài ra, việc đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam cũng là tiền đề để đăng ký nhãn hiệu quốc tế, giúp doanh nghiệp bảo vệ thương hiệu trên phạm vi toàn cầu.
Tạo độc quyền sử dụng nhãn hiệu: Khi đăng ký thành công, doanh nghiệp sẽ có quyền độc quyền sử dụng nhãn hiệu trong phạm vi nhóm sản phẩm/dịch vụ đã đăng ký. Điều này giúp ngăn chặn sự sao chép hoặc sử dụng trái phép nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh, đồng thời giữ vững vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại: Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức và hiệp định thương mại quốc tế, như WTO, CPTPP, RCEP và EVFTA. Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội từ các hiệp định này, bảo vệ thương hiệu và mở rộng thị trường kinh doanh của doanh nghiệp
Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của Công ty luật LHD bao gồm:
VĂN PHÒNG HỒ CHÍ MINH
☑ 02822446739 hoặc Email: all@lhdfirm.com
☖ 60 Nguyễn Văn Thủ, Phường Đakao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Có 1 bình luận trong bài viết này
Minh Vũ Ngọc
Định nghĩa về nhãn hiệu Nhãn hiệu, còn được gọi là nhãn hiệu, nhãn hiệu hoặc tên thương hiệu là dấu hiệu được sử dụng để phân biệt các sản phẩm / dịch vụ được sản xuất / cung cấp bởi những người / tổ chức khác nhau . Các dấu hiệu đủ điều kiện bảo vệ như một nhãn hiệu sẽ được nhìn thấy dưới dạng chữ, từ, hình vẽ hoặc hình ảnh, bao gồm cả hình ba chiều hoặc kết hợp của chúng, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu. Thương hiệu có thể đăng ký Có năm loại nhãn hiệu, thường được coi là nhãn hiệu truyền thống, có thể được bảo hộ là nhãn hiệu theo Luật IP năm 2005 sửa đổi năm 2009 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2006: Dấu hiệu chung: bao gồm nhãn hiệu dịch vụ có nghĩa là bất kỳ dấu hiệu nào được sử dụng để phân biệt hàng hóa và / hoặc dịch vụ của các tổ chức hoặc cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu tập thể: có nghĩa là nhãn hiệu được sử dụng để phân biệt hàng hóa và / hoặc dịch vụ của các thành viên với những người không phải là thành viên của một tổ chức là chủ sở hữu của nhãn hiệu đó. Nhãn hiệu chứng nhận: nghĩa là nhãn hiệu được chủ sở hữu hoặc cá nhân khác ủy quyền sử dụng cho hàng hóa và / hoặc dịch vụ của bên đó, nhằm mục đích xác nhận nguồn gốc, nguyên liệu thô, nguyên liệu, phương thức sản xuất hàng hóa hoặc cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa và / hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu. Dấu hiệu liên kết hoặc dấu hiệu phòng thủ: có nghĩa là nhãn hiệu giống hệt hoặc tương tự được đăng ký bởi cùng một thực thể và dự định sử dụng trên các sản phẩm hoặc dịch vụ cùng loại hoặc cùng loại hoặc có liên quan với nhau. Nhãn hiệu nổi tiếng hoặc nhãn hiệu nổi tiếng: có nghĩa là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tiêu chuẩn bảo vệ của một thương hiệu Không có nhãn hiệu nào được cấp bảo vệ trong đó nhãn hiệu đó là dấu hiệu bị cấm bảo vệ theo Mục 73 của Luật IP (còn được gọi là căn cứ từ chối tuyệt đối), đặc biệt: Dấu hiệu giống hệt hoặc khó hiểu tương tự như quốc kỳ hoặc biểu tượng quốc gia. Các dấu hiệu giống hệt hoặc gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, vòng bi, tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của các cơ quan nhà nước Việt Nam, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội chuyên nghiệp, tổ chức xã hội hoặc tổ chức xã hội hoặc với các tổ chức quốc tế, trừ khi được cho phép bởi các cơ quan hoặc tổ chức như vậy. Dấu hiệu giống hệt hoặc khó hiểu với tên thật, bí danh, bút danh hoặc hình ảnh của các nhà lãnh đạo, anh hùng dân tộc hoặc nhân cách nổi tiếng của Việt Nam hoặc nước ngoài. Các dấu hiệu giống hệt hoặc gây nhầm lẫn với con dấu chứng nhận, kiểm tra con dấu hoặc con dấu bảo hành của các tổ chức quốc tế yêu cầu không được sử dụng dấu hiệu của họ, trừ khi các con dấu đó được đăng ký làm nhãn hiệu chứng nhận của các tổ chức đó. Các dấu hiệu gây hiểu lầm hoặc nhầm lẫn hoặc đánh lừa người tiêu dùng về nguồn gốc, tính chất, cách sử dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc điểm khác của hàng hóa hoặc dịch vụ. Không có sự bảo vệ nào cũng được quy định khi nhãn hiệu được áp dụng thuộc một trong các loại sau theo Mục 74.2 của luật IP (còn được gọi là căn cứ từ chối tương đối): Hình dạng đơn giản và hình dạng hình học, chữ số, chữ cái hoặc chữ viết của các ngôn ngữ không phổ biến, ngoại trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu; Dấu hiệu hoặc ký hiệu thông thường, hình ảnh hoặc tên thông thường trong bất kỳ ngôn ngữ nào của hàng hóa hoặc dịch vụ đã được sử dụng rộng rãi và thường xuyên và được nhiều người biết đến; Dấu hiệu cho thấy thời gian, địa điểm và phương thức sản xuất; loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, cách sử dụng, giá trị hoặc các đặc điểm khác mô tả hàng hóa hoặc dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó có được sự khác biệt bằng cách sử dụng trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu; Dấu hiệu mô tả tình trạng pháp lý và lĩnh vực kinh doanh của các thực thể kinh doanh; Các dấu hiệu cho biết nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu hoặc được đăng ký là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận theo quy định của Luật này; Các dấu hiệu khác với các nhãn hiệu tích hợp giống hệt hoặc khó hiểu với các nhãn hiệu hoặc dịch vụ tương tự đã đăng ký trên cơ sở các đơn đăng ký với ngày nộp đơn trước đó hoặc ngày ưu tiên, như áp dụng, bao gồm các đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo hiệp ước mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Các dấu hiệu giống hệt hoặc khó hiểu tương tự như nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận đối với hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự hoặc giống hệt trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên, nếu có; Các dấu hiệu giống hệt hoặc gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký cho hàng hóa hoặc dịch vụ giống hệt hoặc tương tự, giấy chứng nhận đăng ký đã bị vô hiệu không quá năm năm, ngoại trừ trường hợp không sử dụng căn cứ đó là không sử dụng đánh dấu theo điều khoản phụ (d) của điều 95.1 của Luật này; Các dấu hiệu giống hệt hoặc gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác được công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng đã được đăng ký đối với hàng hóa hoặc dịch vụ giống hệt hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng đó hoặc đối với hàng hóa hoặc dịch vụ khác nhau nếu sử dụng nhãn hiệu đó có thể ảnh hưởng đến tính khác biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký nhãn hiệu nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng; Các dấu hiệu giống hoặc tương tự với tên thương mại của người khác hiện đang sử dụng nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa hoặc dịch vụ; Các dấu hiệu giống hệt hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo vệ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể đánh lừa người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của hàng hóa; Các dấu hiệu giống hệt, chứa hoặc được dịch hoặc sao chép từ các chỉ dẫn địa lý được bảo vệ cho rượu vang hoặc rượu mạnh nếu dấu hiệu đó đã được đăng ký để sử dụng đối với rượu vang và rượu mạnh không có nguồn gốc từ các khu vực địa lý có chỉ dẫn địa lý đó; Các dấu hiệu giống hệt hoặc khác biệt đáng kể so với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã được bảo vệ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với đơn đăng ký nhãn hiệu. Tài liệu cần thiết 8 r e prod u CTI o ns của t ông m một r k , m một x i m u m s iz e 8x 8 c m , m i n i m u m s iz e 1,5 x 1 . 5 c m ; A P o w e r o f A tt orn e y (P o A) s i m p l y s i g n e d bởi một người có thẩm quyền pháp lý để ràng buộc một người nộp đơn hợp pháp. Cả không ta r i z một ti trên cũng không le g một l i z ati trên i s r e q u i r e d. Một f một x e d hoặc quét c o p y o f PoA i s acce p te d một t t h e f ili ng nhưng t ông hoặc i g i n một l sh một l l được f ile d w nó h i n 0 1 m trên t h f r o m t anh f ili ng d ăn miễn phí . Danh sách hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu theo phiên bản thứ 10 của Phân loại Nice. Một bản sao có chứng thực của ứng dụng cơ bản nếu yêu cầu ưu tiên dựa trên Công ước Paris. Các điều khoản đáng chú ý khác có liên quan Một ứng dụng đa lớp được chấp nhận; Phí chính thức cho từng hạng mục thêm của hàng hoá, dịch vụ từ 7 ngày một bao gồm trong mỗi lớp sẽ được trả thêm khoản thu vào khoảng 5.7USD; Không phải Tuyên bố ý định sử dụng hay Tuyên bố sử dụng là điều kiện tiên quyết để có được giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu; Các nhãn hiệu được đề xuất chỉ được cấu thành bởi các từ / chữ viết nước ngoài khác với các ký tự tiếng Việt, tiếng Latin hoặc tiếng Anh, ví dụ: tiếng Trung, tiếng Nga, tiếng Thái, v.v ... thường bị NOIP từ chối do thiếu tính khác biệt. Mốc thời gian để có được Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu diễn ra suôn sẻ, phải mất khoảng 13 đến 14 tháng kể từ ngày nộp đơn để nhận được giấy chứng nhận đăng ký. Kiểm tra hình thức: kiểm tra cơ bản phân loại hàng hóa / dịch vụ trong 01 tháng kể từ ngày nộp đơn trước khi NOIP ban hành quyết định về việc chấp nhận hình thức; Ấn phẩm ứng dụng : Áp dụng cho nhãn hiệu khi chấp nhận hình thức sẽ được công bố trên Công báo IP trong khoảng thời gian 02 tháng kể từ ngày quyết định cho mục đích chống đối của bên thứ ba; Kiểm tra thực chất: kiểm tra từ chối tuyệt đối và kiểm tra dựa trên từ chối tương đối được NOIP tiến hành đồng thời trong 9 tháng bắt đầu từ ngày được công bố; Tuyên bố bảo vệ: phí chính thức để cấp giấy chứng nhận được ghi trong đó sẽ được người nộp đơn thanh toán trong vòng 30 ngày và thông thường phải mất 30 ngày để nhận được chứng chỉ gốc. Tư vấn sau đăng ký Thời hạn bảo hộ đăng ký nhãn hiệu là 10 năm, tính từ ngày nộp đơn. Gia hạn có thể được tiến hành trong vòng sáu tháng trước ngày hết hạn đăng ký. Không có quy định nào về việc gửi yêu cầu gia hạn sớm, tuy nhiên, từ kinh nghiệm chủ sở hữu của chúng tôi, yêu cầu gia hạn sớm, ví dụ 01 năm trước ngày đáo hạn, có thể được NOIP chấp nhận mà không rút ngắn thời hạn đăng ký. Có thể gửi yêu cầu gia hạn trễ trong thời gian ân hạn, tức là không quá sáu tháng sau ngày hết hạn đăng ký đối với việc thanh toán phụ phí. Cần lưu ý rằng không có bằng chứng sử dụng liên quan đến nhãn hiệu đã đăng ký được yêu cầu tại thời điểm gia hạn. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, người đăng ký nhãn hiệu đã đăng ký được yêu cầu đưa nhãn hiệu của mình vào sử dụng trong thương mại, nếu không, nhãn hiệu đó có thể dễ bị vô hiệu bởi hành động chấm dứt hiệu lực không sử dụng 5 năm liên tiếp của bên thứ ba đối với đánh dấu như vậy.
Gửi bình luận