Thuế Thu Nhập Cá Nhân: Người Cư Trú Và Người Không Cư Trú Tại Việt Nam

  • 11/01/2024
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Thuế thu nhập cá nhân: Người cư trú và người không cư trú tại Việt Nam

Việc xác định người cư trú hay người không cư trú tại Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (“ TNCN ”) của họ, đặc biệt là đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghĩa vụ thuế TNCN của các chủ thể đó có nhiều điểm khác biệt. Thuế TNCN của người cư trú đánh vào thu nhập phát sinh cả trong và ngoài Việt Nam. Ngược lại, người không cư trú chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

1. Cư dân

Người cư trú là người có một trong các điều kiện sau đây:

Một. Có mặt tại Việt Nam ít nhất 183 ngày:

Thời hạn này được tính theo năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục, kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Đối với cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào ngày đến, ngày đi tùy theo xác nhận của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) trong kỳ tính thuế để xác định số ngày cư trú tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày lưu trú hoặc nếu nhập cảnh và xuất cảnh trong vòng một ngày sẽ được coi là một ngày lưu trú.

Ví dụ 1: Ông A là người nước ngoài có ngày đến và đi tại Việt Nam trên hộ chiếu như sau:

  • Nhập cảnh lần đầu ngày 06/01/2021 và xuất cảnh ngày 06/03/2021.
  • Nhập cảnh lần 2 ngày 21/4/2021 và xuất cảnh ngày 21/10/2021.

Tổng số ngày hiện tại ở Việt Nam cho năm 2021 là 242 ngày, do đó, ông A được xác định là đối tượng cư trú trong năm tính thuế 2021.

Ví dụ 2: Ông B là người nước ngoài có ngày đến và rời Việt Nam như sau:

  • Nhập cảnh lần đầu vào ngày 01 tháng 12 năm 2021 và xuất cảnh vào ngày 01 tháng 11 năm 2022.

Nếu tính năm 2021, ông B có mặt tại Việt Nam chưa đầy 183 ngày. Tuy nhiên, trong 12 tháng liên tục từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 đến ngày 30 tháng 11 năm 2022, ông B có mặt 364 ngày.

Như vậy, ông B được xác định là cá nhân cư trú trong kỳ tính thuế 12 tháng liên tục từ ngày 01/12/2021 đến ngày 30/11/2022.

b. Có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Có nơi cư trú thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

Đối với công dân Việt Nam: nơi cư trú thường xuyên là nơi ở thường xuyên, ổn định, xác định được nơi ở và đã đăng ký thường trú theo quy định.

Đối với người nước ngoài: nơi thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

(ii) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định:

Tổng thời gian thuê nhà ở ít nhất là 183 ngày trong năm tính thuế theo nhiều hợp đồng thuê, kể cả trường hợp thuê nhà ở các địa điểm khác nhau.

Nhà cho thuê có thể là khách sạn, nhà nghỉ, nhà nghỉ, văn phòng, ... cho dù người đó hay chủ thuê.

(iii) Không thể chứng minh được là cá nhân cư trú ở quốc gia khác:

Cá nhân có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam theo quy định nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà không chứng minh được là cá nhân cư trú tại nước khác.

Việc cư trú ở nước khác sẽ được chứng minh bằng Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân là công dân nước, vùng lãnh thổ có ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không cấp Giấy chứng nhận cư trú thì xuất trình bản chụp hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Người không cư trú

Người không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện của người cư trú (như đã nêu ở trên).

3. Các văn bản hướng dẫn việc xác định đối tượng cư trú tại Việt Nam

Công văn số 11314 / CT-TTHT của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh ngày 21 tháng 11 năm 2016

Trường hợp ông Kazuki Yamasaki, người Nhật Bản làm việc tại Việt Nam từ ngày 11 tháng 5 năm 2016, có hợp đồng thuê nhà ở tại Việt Nam từ ngày 11 tháng 5 năm 2016 đến ngày 31 tháng 7 năm 2017, cư trú có hiệu lực từ ngày 27 tháng 6 năm 2016 đến ngày 27 tháng 6 năm 2018 thì được coi là một cư dân trong năm tính thuế 2016.

Công văn số 3604 / TCT-TNCN của Tổng cục Thuế ngày 04/09/2015

Theo quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Nidec Tosok có người nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam ghi trong Thẻ tạm trú nhưng có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày và không chứng minh được người đó đang cư trú tại Nhật Bản năm 2015, khi trả thu nhập cho cá nhân, công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN cho người cư trú.

Trường hợp người nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam ghi trên thẻ tạm trú nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày và có Giấy chứng nhận cư trú tại Nhật Bản trong năm 2015 thì khi trả thu nhập cho cá nhân, công ty khấu trừ thuế TNCN cho không cư trú tại Việt Nam.

Công văn số 970 / TCT-TNCN của Tổng cục Thuế ngày 23/03/2018

Ông Taizo Mizuno, người Nhật Bản đến Việt Nam từ năm 2012 đến ngày 24 tháng 4 năm 2014. Trong các năm 2012, 2013 và 2014, công ty đã khấu trừ và thực hiện thuế TNCN của Taizo Mizuno theo quy định tại Việt Nam.

Ngày 28/10/2017, ông Taizo Mizuno trở lại Việt Nam làm việc và dự kiến ​​làm việc đến ngày 27/10/2019.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và tình trạng cư trú của cá nhân, ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam để xác định tư cách cư trú và năm tính thuế đầu tiên của ông Taizo Mizuno là ngày 28 tháng 10 năm 2017. Nội dung công văn số. Số 6647 / CT-TTHT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên là phù hợp với các quy định hiện hành.

Công văn số 3276 / TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế ngày 11/8/2020

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trong năm 2019, ông Nguyễn Hoàng Sơn có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, có mặt tại Nhật Bản trên 183 ngày và được cơ quan thuế Nhật Bản cấp giấy chứng nhận cư trú. Hoàng Sơn không cư trú tại Việt Nam. Ông Nguyễn Hoàng Sơn có trách nhiệm kê khai thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam năm 2019 theo thuế suất cố định.

Tóm lại, cần xác định cá nhân là đối tượng cư trú hay không cư trú trước khi thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân đó tại Việt Nam.

PROFILE LHD LAW FIRM
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng