Câu hỏi 1. Doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần nộp thêm mẫu biểu gì kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN?
Trả lời
Người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thực hiện kê khai các mẫu theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP nộp kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN như sau:
- Mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 41/2017/TT-BTC.
- Mẫu số 02 Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia và Mẫu số 03 Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu. Người nộp thuế đánh dấu vào các dòng tương ứng với các thông tin, tài liệu đã lập tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
- Mẫu số 04 Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên có hoạt động tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 41/2017/TT-BTC.
(Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ và Thông tư 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ tài chính)
Câu hỏi 2. Có phải kê khai quyết toán thuế TNDN khi chuyển từ Công ty TNHH Một thành viên thành Công ty TNHH nhiều thành viên hay không?
Trả lời
Việc chuyển từ Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH nhiều thành viên và ngược lại không phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, không thuộc trường hợp khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chuyển đổi. Công ty thực hiện khai quyết toán thuế TNDN năm theo quy định.
(Trích yếu từ công văn số 63334/CT-TTHT ngày 14/8/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 3. Trường hợp chuyển lỗ khi tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng ngoại tệ (đồng đô la Mỹ).
Trả lời:
Cơ sở kinh doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế.
Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm.
Đồng tiền nộp thuế và khai thuế là đồng Việt Nam.
Nếu doanh nghiệp được Bộ Tài chính cho phép sử dụng đồng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán và đã quy đổi ra đồng Việt Nam khi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế, khi Công ty thực hiện chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ được chuyển là số lỗ tính bằng đồng Việt Nam đã được kê khai trong hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp các năm trước đã nộp cho cơ quan thuế.
(Trích yếu tại Công văn số 999/TCT-CS ngày 25/3/2019 của Tổng cục Thuế)
Câu hỏi 4. Trường hợp Doanh nghiệp có chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc có được chuyển lỗ theo quy định của thuế TNDN không?
Trả lời:
Văn bản pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp (chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất) và không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc.
(Trích yếu tại Công văn số 11243/BTC-TCT ngày 24/9/2019 của Tổng cục Thuế)
Câu hỏi 5. Trong năm 2019 công ty có hoạt động cho thuê tài sản, bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN được xác định như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
(Căn cứ Điểm e Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính)
Câu hỏi 6. Phí chuyển tiền có được hạch toán chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Trả lời:
Công ty có phát sinh phí chuyển tiền nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 thì công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
(Trích yếu từ Công văn số 66951/CT-TTHT ngày 26/08/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 7. Mua hàng hóa tặng khách hàng, doanh nghiệp có được khấu trừ thuế GTGT, tính chi phí được trừ?
Trả lời:
Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có phát sinh hoạt động mua hàng hóa dùng để tặng khách hàng thì:
- Doanh nghiệp phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động tặng khách hàng.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua ngoài mà doanh nghiệp sử dụng để tặng khách hàng dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì được khấu trừ theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Khoản chi phí mua hàng hóa tặng khách hàng của doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được trừ khi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
(Trích yếu từ Công văn số 90157/CT-TTHT ngày 02/12/2019)
Câu hỏi 8: Khoản khoán chi phí công tác cho nhân viên có là chi phí hợp lệ?
Trả lời:
Phần khoán chi công tác phí cho nhân viên được cử đi công tác phù hợp quy chế tài chính hoặc quy chế của nội bộ đơn vị và quy định của Bộ Tài chính thì được tính là chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
(Trích yếu từ công văn số 24005/CT-TTHT ngày 22/4/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 9: Công ty cơ cấu trả thu nhập cho người lao động hàng tháng bao gồm tiền điện thoại và tiền xăng xe thì có được tính vào chi phí được trừ?
Trả lời:
Công ty có cơ cấu trả thu nhập cho người lao động hàng tháng bao gồm tiền điện thoại và tiền xăng xe (được quy định trong quy chế của Công ty, hợp đồng lao động và chi tiết trong bảng lương) thì công ty được tính các khoản chi này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
(Trích yếu từ công văn số 91776/CT-TTHT ngày 09/12/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 10. Hoạt động cho thuê văn phòng phát sinh chi phí môi giới phải trả cho các công ty môi giới tìm khách thuê thì có được tính vào chi phí được trừ?
Trả lời:
Công ty có hoạt động cho thuê văn phòng phát sinh chi phí môi giới phải trả cho các công ty môi giới tìm khách thuê thì công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
(Trích yếu từ công văn số 15336/CT-TTHT ngày 05/4/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 11. Chi bằng tiền mặt tặng cho khách hàng, người dân tham dự khi tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng có được tính vào chi phí được trừ?
Trả lời:
Công ty tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng có phát sinh khoản chi bằng tiền mặt tặng cho khách hàng, người dân tham dự thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
(Trích yếu từ công văn số 26997/CT-TTHT ngày 26/4/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 12. Các khoản chi từ thiện, giáo dục, y tế như thế nào thì được tính vào chi phí được trừ?
Trả lời:
Đối với các khoản chi vì mục đích tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật, Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi cho đúng đối tượng và có đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định.
(Trích yếu từ công văn số 3780/CT-TTHT ngày 23/01/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 13. Chi phí thuê kho chứa hàng để lưu giữ hàng hóa của Công ty có được tính vào chi phí được trừ?
Trả lời:
Công ty phát sinh hoạt động thuê kho chứa hàng để lưu giữ hàng hoá của công ty phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan thì khoản chi phí thuê kho này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu hoạt động thuê kho nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chi phí thuê kho đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
(Trích yếu từ công văn số 7624/CT-TTHT ngày 27/02/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 14. Tiền lương, tiền công, và các khoản chi theo lương của chủ công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ có được hạch toán vào chi phí được trừ?
Trả lời:
Khoản tiền lương mà Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ nhận được do chính bản thân Giám đốc chi trả không phải là thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; do đó, không chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.
Tiền lương, tiền công, và các khoản chi theo lương (bao gồm cả các khoản bảo hiểm) của chủ công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ (không phân biệt có hay không tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh) không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
(Trích yếu từ công văn số 13697 /CT-TTHT ngày 29/03/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 15. Trả tiền thuê nhà ở và tiền điện, nước đi kèm cho Giám đốc Công ty TNHH một thành viên thì khoản chi này có được hạch toán vào chi phí được trừ?
Trả lời:
Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ trả tiền thuê nhà ở và tiền điện, nước đi kèm cho Giám đốc Công ty (đồng thời là chủ sở hữu Công ty) thì khoản chi này không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
(Trích yếu từ công văn số 47005 /CT-TTHT ngày 18/06/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 16. Chi trả tiền lương do sử dụng người lao động làm thêm giờ thì có được tính vào chi phí được trừ?
Trả lời:
Công ty có chi trả tiền lương do sử dụng người lao động làm thêm giờ theo đúng quy định tại Điều 106 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 và Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 10/5/2013 của Chính phủ nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
(Trích yếu từ Công văn số 27001/CT-TTHT ngày 24/06/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 17. Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở có được tính vào chi phí được trừ
Trả lời:
Công ty chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Nếu công ty có khoán chi tiền đi lại, tiền ở cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2.9 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
(Trích yếu từ Công văn số 55155/CT-TTHT ngày 15/7//2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 18. Công ty thực hiện chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động thì có được hạch toán vào chi phí được trừ?
Trả lời:
Công ty thực hiện chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động (theo mức Công ty tự quyết định phù hợp với quy định của Bộ Luật Lao động), nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
(Trích yếu từ Công văn số 5275/CT-TTHT ngày 30/1/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 19. Công ty thực hiện thanh toán phí xin cấp visa điện tử trên các trang web trực tuyến cấp visa cho nhân viên có được tính vào chi phí được trừ ?
Trả lời
Công ty có hoạt động xin visa điện tử cho nhân viên đi công tác nước ngoài, tiến hành trên các trang web trực tuyến cấp visa của chính phủ quốc gia nơi nhân viên sẽ đi công tác và thực hiện thanh toán phí xin cấp visa cho các đơn vị cung cấp dịch vụ nước ngoài, nếu khoản chi này đáp ứng đủ điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
(Trích yếu từ Công văn số 3149/TCT-CS ngày 15/8/2018 của Tổng cục Thuế; công văn số 66318/CT-TTHT ngày 01/10/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 20. Chi phí quảng cáo qua Google, Facebook của công ty cần những hồ sơ gì để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?
Trả lời
Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi phí quảng cáo qua Google, Facebook nếu thực tế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ về thanh toán theo quy định. Nếu không có hóa đơn (do Google, Facebook không sử dụng hóa đơn tại Việt Nam) thì phải có tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định.
(Trích yếu từ Công văn số 45551/CT-TTHT ngày 13/6/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Câu hỏi 21. Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân cần hồ sơ gì để được tính vào chi phí được trừ?
Trả lời
- Công ty thuê nhà của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà và chứng từ trả tiền thuê nhà.
- Công ty thuê nhà cá nhân mà tại hợp đồng thuê nhà có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
(Trích yếu từ Công văn số 69269/CT-TTHT ngày 16/10/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Có 1 bình luận trong bài viết này
Linh Vân
Câu hỏi 1. Doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần nộp thêm mẫu biểu gì kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN? Trả lời Người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thực hiện kê khai các mẫu theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP nộp kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN như sau: - Mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 41/2017/TT-BTC. - Mẫu số 02 Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia và Mẫu số 03 Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu. Người nộp thuế đánh dấu vào các dòng tương ứng với các thông tin, tài liệu đã lập tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. - Mẫu số 04 Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên có hoạt động tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 41/2017/TT-BTC. (Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ và Thông tư 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ tài chính) Câu hỏi 2. Có phải kê khai quyết toán thuế TNDN khi chuyển từ Công ty TNHH Một thành viên thành Công ty TNHH nhiều thành viên hay không? Trả lời Việc chuyển từ Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH nhiều thành viên và ngược lại không phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, không thuộc trường hợp khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chuyển đổi. Công ty thực hiện khai quyết toán thuế TNDN năm theo quy định. (Trích yếu từ công văn số 63334/CT-TTHT ngày 14/8/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 3. Trường hợp chuyển lỗ khi tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng ngoại tệ (đồng đô la Mỹ). Trả lời: Cơ sở kinh doanh sau khi đã quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm. Đồng tiền nộp thuế và khai thuế là đồng Việt Nam. Nếu doanh nghiệp được Bộ Tài chính cho phép sử dụng đồng đô la Mỹ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán và đã quy đổi ra đồng Việt Nam khi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế, khi Công ty thực hiện chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ được chuyển là số lỗ tính bằng đồng Việt Nam đã được kê khai trong hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp các năm trước đã nộp cho cơ quan thuế. (Trích yếu tại Công văn số 999/TCT-CS ngày 25/3/2019 của Tổng cục Thuế) Câu hỏi 4. Trường hợp Doanh nghiệp có chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc có được chuyển lỗ theo quy định của thuế TNDN không? Trả lời: Văn bản pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp (chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất) và không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc. (Trích yếu tại Công văn số 11243/BTC-TCT ngày 24/9/2019 của Tổng cục Thuế) Câu hỏi 5. Trong năm 2019 công ty có hoạt động cho thuê tài sản, bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN được xác định như thế nào? Trả lời: Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau: - Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước. - Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước. (Căn cứ Điểm e Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính) Câu hỏi 6. Phí chuyển tiền có được hạch toán chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Trả lời: Công ty có phát sinh phí chuyển tiền nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 thì công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. (Trích yếu từ Công văn số 66951/CT-TTHT ngày 26/08/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 7. Mua hàng hóa tặng khách hàng, doanh nghiệp có được khấu trừ thuế GTGT, tính chi phí được trừ? Trả lời: Trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có phát sinh hoạt động mua hàng hóa dùng để tặng khách hàng thì: - Doanh nghiệp phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động tặng khách hàng. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua ngoài mà doanh nghiệp sử dụng để tặng khách hàng dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính thì được khấu trừ theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. - Khoản chi phí mua hàng hóa tặng khách hàng của doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được trừ khi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Trích yếu từ Công văn số 90157/CT-TTHT ngày 02/12/2019) Câu hỏi 8: Khoản khoán chi phí công tác cho nhân viên có là chi phí hợp lệ? Trả lời: Phần khoán chi công tác phí cho nhân viên được cử đi công tác phù hợp quy chế tài chính hoặc quy chế của nội bộ đơn vị và quy định của Bộ Tài chính thì được tính là chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Trích yếu từ công văn số 24005/CT-TTHT ngày 22/4/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 9: Công ty cơ cấu trả thu nhập cho người lao động hàng tháng bao gồm tiền điện thoại và tiền xăng xe thì có được tính vào chi phí được trừ? Trả lời: Công ty có cơ cấu trả thu nhập cho người lao động hàng tháng bao gồm tiền điện thoại và tiền xăng xe (được quy định trong quy chế của Công ty, hợp đồng lao động và chi tiết trong bảng lương) thì công ty được tính các khoản chi này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. (Trích yếu từ công văn số 91776/CT-TTHT ngày 09/12/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 10. Hoạt động cho thuê văn phòng phát sinh chi phí môi giới phải trả cho các công ty môi giới tìm khách thuê thì có được tính vào chi phí được trừ? Trả lời: Công ty có hoạt động cho thuê văn phòng phát sinh chi phí môi giới phải trả cho các công ty môi giới tìm khách thuê thì công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. (Trích yếu từ công văn số 15336/CT-TTHT ngày 05/4/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 11. Chi bằng tiền mặt tặng cho khách hàng, người dân tham dự khi tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng có được tính vào chi phí được trừ? Trả lời: Công ty tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng có phát sinh khoản chi bằng tiền mặt tặng cho khách hàng, người dân tham dự thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. (Trích yếu từ công văn số 26997/CT-TTHT ngày 26/4/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 12. Các khoản chi từ thiện, giáo dục, y tế như thế nào thì được tính vào chi phí được trừ? Trả lời: Đối với các khoản chi vì mục đích tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật, Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi cho đúng đối tượng và có đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định. (Trích yếu từ công văn số 3780/CT-TTHT ngày 23/01/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 13. Chi phí thuê kho chứa hàng để lưu giữ hàng hóa của Công ty có được tính vào chi phí được trừ? Trả lời: Công ty phát sinh hoạt động thuê kho chứa hàng để lưu giữ hàng hoá của công ty phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan thì khoản chi phí thuê kho này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu hoạt động thuê kho nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chi phí thuê kho đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. (Trích yếu từ công văn số 7624/CT-TTHT ngày 27/02/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 14. Tiền lương, tiền công, và các khoản chi theo lương của chủ công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ có được hạch toán vào chi phí được trừ? Trả lời: Khoản tiền lương mà Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ nhận được do chính bản thân Giám đốc chi trả không phải là thu nhập của người lao động nhận được từ người sử dụng lao động; do đó, không chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Tiền lương, tiền công, và các khoản chi theo lương (bao gồm cả các khoản bảo hiểm) của chủ công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ (không phân biệt có hay không tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh) không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. (Trích yếu từ công văn số 13697 /CT-TTHT ngày 29/03/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 15. Trả tiền thuê nhà ở và tiền điện, nước đi kèm cho Giám đốc Công ty TNHH một thành viên thì khoản chi này có được hạch toán vào chi phí được trừ? Trả lời: Công ty TNHH một thành viên do một cá nhân làm chủ trả tiền thuê nhà ở và tiền điện, nước đi kèm cho Giám đốc Công ty (đồng thời là chủ sở hữu Công ty) thì khoản chi này không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. (Trích yếu từ công văn số 47005 /CT-TTHT ngày 18/06/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 16. Chi trả tiền lương do sử dụng người lao động làm thêm giờ thì có được tính vào chi phí được trừ? Trả lời: Công ty có chi trả tiền lương do sử dụng người lao động làm thêm giờ theo đúng quy định tại Điều 106 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 và Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 10/5/2013 của Chính phủ nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Trích yếu từ Công văn số 27001/CT-TTHT ngày 24/06/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 17. Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở có được tính vào chi phí được trừ Trả lời: Công ty chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Nếu công ty có khoán chi tiền đi lại, tiền ở cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2.9 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. (Trích yếu từ Công văn số 55155/CT-TTHT ngày 15/7//2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 18. Công ty thực hiện chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động thì có được hạch toán vào chi phí được trừ? Trả lời: Công ty thực hiện chi trả lương tháng thứ 13 cho người lao động (theo mức Công ty tự quyết định phù hợp với quy định của Bộ Luật Lao động), nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Trích yếu từ Công văn số 5275/CT-TTHT ngày 30/1/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 19. Công ty thực hiện thanh toán phí xin cấp visa điện tử trên các trang web trực tuyến cấp visa cho nhân viên có được tính vào chi phí được trừ ? Trả lời Công ty có hoạt động xin visa điện tử cho nhân viên đi công tác nước ngoài, tiến hành trên các trang web trực tuyến cấp visa của chính phủ quốc gia nơi nhân viên sẽ đi công tác và thực hiện thanh toán phí xin cấp visa cho các đơn vị cung cấp dịch vụ nước ngoài, nếu khoản chi này đáp ứng đủ điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. (Trích yếu từ Công văn số 3149/TCT-CS ngày 15/8/2018 của Tổng cục Thuế; công văn số 66318/CT-TTHT ngày 01/10/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 20. Chi phí quảng cáo qua Google, Facebook của công ty cần những hồ sơ gì để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN? Trả lời Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi phí quảng cáo qua Google, Facebook nếu thực tế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ về thanh toán theo quy định. Nếu không có hóa đơn (do Google, Facebook không sử dụng hóa đơn tại Việt Nam) thì phải có tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định. (Trích yếu từ Công văn số 45551/CT-TTHT ngày 13/6/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội) Câu hỏi 21. Doanh nghiệp thuê nhà của cá nhân cần hồ sơ gì để được tính vào chi phí được trừ? Trả lời - Công ty thuê nhà của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà và chứng từ trả tiền thuê nhà. - Công ty thuê nhà cá nhân mà tại hợp đồng thuê nhà có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê nhà, chứng từ trả tiền thuê nhà và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân. (Trích yếu từ Công văn số 69269/CT-TTHT ngày 16/10/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội)
Gửi bình luận