Theo đó, hướng dẫn về chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Đối tượng áp dụng
Việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này áp dụng đối với người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp). ) theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 406 / NQ-UBTVQH15, bao gồm:
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Thuế suất giảm thuế TNDN
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với các doanh nghiệp nêu trên có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và có doanh thu trong kỳ tính thuế không quá 200 tỷ đồng. số thuế tính thuế năm 2021 giảm so với số thu kỳ tính thuế năm 2019.
Không áp dụng tiêu chí giảm doanh thu kỳ tính thuế năm 2021 so với số thu kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp doanh nghiệp thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.
– Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
– Doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ hoạt động mua bán, gia công, cung cấp dịch vụ và hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, bao gồm cả các khoản trợ giá, các khoản thu và các khoản phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
+ Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế TNDN. Nếu dưới 12 tháng thì doanh thu của kỳ tính thuế đó được xác định bằng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế nhân (x) với 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong thời hạn một tháng thì thời gian hoạt động được tính bằng đủ tháng. .
Trường hợp kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp thành lập mới là năm 2020 hoặc kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản là năm 2022 thì ngắn hơn 03 tháng và doanh nghiệp được cộng kỳ tính thuế năm 2021 để hình thành kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì việc xác định doanh thu và số thuế Khoản chiết khấu chỉ áp dụng cho 12 tháng của năm tính thuế năm 2021.
+ Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc và địa điểm kinh doanh thì doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc và địa điểm kinh doanh được thể hiện trên báo cáo tài chính hợp nhất năm. .
Trước đó, ngày 19/10/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 406 / NQ-UBTVQH15 về một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
Nghị định 92/2021 / NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/10/2021.
Có 0 bình luận trong bài viết này