Lương Tối Thiểu Vùng 2022 Và 4 Điều Cần Biết

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Lương tối thiểu vùng 2022 và 4 điều cần biết

1. Mức lương tối thiểu vùng là gì?

Tiền lương tối thiểu là tiền lương thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ phù hợp với điều kiện phát triển. phát triển kinh tế xã hội.

Mức lương tối thiểu được quy định theo khu vực, quy định theo tháng và giờ.

Tiền lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa tiền lương tối thiểu và tiền lương thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng thanh toán của công ty. (Theo Điều 91 Bộ luật lao động 2019).

2. Lương tối thiểu vùng năm 2022 sẽ tăng?

Năm 2020, 2021 do ảnh hưởng của Điều lệ 19 nên mức lương tối thiểu vùng năm 2021 không tăng và sẽ thực hiện theo mức lương công bố tại Nghị định 90/2019 / NĐ-CP. Và với tình hình dịch bệnh khó khăn như hiện nay, dự kiến ​​mức lương tối thiểu vùng năm 2022 cũng sẽ giữ nguyên so với năm 2021. Cụ thể mức lương tối thiểu vùng năm 2022 như sau:

Tiên công

Lĩnh vực ứng dụng

4,420,000 VND / tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn I

3.920.000 VND / tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khu vực II

3,430,000 VND / tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khu vực III

3.070.000 VND / tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn khu vực IV

Xem thêm: Bảng tra cứu mức lương tối thiểu vùng của 63 tỉnh, thành phố

3. Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 được sử dụng để làm gì?

* Mức lương thấp nhất trả cho người lao động

Lương tối thiểu vùng 2022 là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thương lượng, trả lương, trong đó trả lương cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ giờ. trong tháng làm việc bình thường và hoàn thành định mức lao động đã thoả thuận hoặc công việc phải đảm bảo:

– Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

– Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc yêu cầu người lao động phải qua đào tạo nghề, sơ cấp nghề theo quy định.

* Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu

Theo quy định tại Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595 / QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu được quy định như sau:

– Đối với người lao động làm công việc, chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm trả lương.

– Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh phải đào tạo, học nghề: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

– Đối với người lao động làm công việc, chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

– Đối với người lao động làm công việc, chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

* Mức lương trả lương ngừng việc

Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng là căn cứ để người sử dụng lao động trả lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019.

* Làm căn cứ để tính thiệt hại mà người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động

Khi người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động (hiện chỉ bồi thường theo quy định của pháp luật) . quy định của pháp luật).

Trường hợp do sơ suất gây thiệt hại không nghiêm trọng có giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường tối đa: 03 tháng tiền lương. và hàng tháng bị trừ lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019. (Theo Khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019).

* Mức lương tối thiểu khi chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng lao động

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chuyển sang làm công việc khác với hợp đồng lao động thì được trả lương theo công việc mới.

Trường hợp tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì giữ nguyên mức lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng có thể bị phạt đến 150 triệu đồng

Cụ thể, theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 28/2020 / NĐ-CP quy định:

“Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương

… 3. Phạt tiền người sử dụng lao động trả người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. ”

Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, đối với tổ chức, mức phạt tăng gấp đôi.

Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 150 triệu đồng.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng