Chính Sách Mới Về Thuế, Phí Và Lệ Phí Có Hiệu Lực Từ Tháng 12 Năm 2021

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

1. Giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất trong nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 103/2021 / NĐ-CP về việc thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự ô tô sản xuất. Lắp ráp trong nước có hiệu lực từ ngày 1/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022.

Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước như sau:

– Từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2022:

Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 20/2019 / NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016 / NĐ-CP về lệ phí trước bạ: Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Chẳng hạn, theo Nghị định 20/2019 / NĐ-CP, lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống là 10%, nếu giảm 50% sẽ được giảm lệ phí trước bạ. còn 5

– Từ ngày 01/6/2022 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 20/2019 / NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016 / NĐ-CP về lệ phí trước bạ: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định hiện hành. của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

2. Thay đổi quy định về ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô

Nghị định 101/2021 / NĐ-CP sửa đổi Nghị định 57/2020 / NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, ưu đãi, danh mục hàng hóa và thuế suất tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan sẽ có hiệu lực từ ngày 31/12 , Năm 2021.

Điểm đáng chú ý của Nghị định 101/2021 / NĐ-CP là cho phép doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô sử dụng nhiên liệu xăng, dầu được lựa chọn thời gian xét ưu đãi thuế 6 tháng hoặc 12 tháng. Như sau:

(1) Thời gian xét ưu đãi thuế 6 tháng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn thời gian xét ưu đãi thuế 6 tháng mà số thuế nộp thừa của 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm chưa đạt yêu cầu về sản lượng theo quy định nhưng tổng sản lượng cả năm có. đã được xử lý. Nếu đáp ứng điều kiện đầu ra của thời gian xét ưu đãi thuế 12 tháng thì vẫn được xét ưu đãi thuế của 6 tháng cuối năm.

Đồng thời, doanh nghiệp được xử lý số thuế nộp thừa đối với số linh kiện đã sử dụng trong kỳ nếu đáp ứng quy định tại các khoản 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 7a Nghị định 125/2017 / NĐ- CP.

(2) Thời gian xét ưu đãi thuế 12 tháng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

(Nghị định 57/2020 / NĐ-CP hiện hành chỉ quy định thời gian xét ưu đãi thuế 6 tháng, kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm).

3. Giữ lại 70% phí đánh giá trữ lượng khoáng sản

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư 91/2021 / TT-BTC sửa đổi Thông tư 191/2016 / TT-BTC quy định mức thu, phương thức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, đánh giá trữ lượng. lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Theo đó, tổ chức thu phí thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản được để lại 70% số phí thu được để bù đắp chi phí cung cấp dịch vụ, thu tiền, cung ứng dịch vụ. lệ phí và nộp ngân sách nhà nước 30%.

(Theo Thông tư 191/2016 / TT-BTC hiện hành, các tổ chức này được giữ lại 90% số phí thu được và nộp ngân sách nhà nước 10%).

Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không đủ điều kiện được giao kinh phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định thì phải nộp 100% số phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, quyết toán tháng, năm theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020 / NĐ-CP.

4. Phí bổ sung trong lĩnh vực thủy sản

Ngày 02/11/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 94/2021 / TT-BTC quy định mức thu, phương thức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng kiểm an toàn kỹ thuật tàu cá và kiểm định tàu cá. thiết bị đánh cá; phí xác minh nguồn gốc nguyên liệu thủy sản; phí thẩm định ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thủy sản; Lệ phí cấp giấy phép khai thác thủy sản có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2021. Cụ thể:

– Bổ sung phí thẩm định ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thủy sản (thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đăng ký tàu cá) là 12,450 triệu đồng / lần.

– Giám định vỏ tàu theo khối lượng: 3.500 đồng / GT.

– Kiểm tra phần máy tàu (Tổng công suất máy chính + máy phụ): 2.720 đồng / KW.

– Trang bị hàng hải: 105.000đ / lần / hệ thống.

– Thiết bị truyền thanh: 131.000 đồng / lần / hệ thống.

– Phương tiện báo hiệu: 41.000 đồng / lần / hệ thống.

– Phương tiện cứu sinh: 105.000đ / lần / hệ thống.

– Dụng cụ câu cá: 140.000 đồng / lần / hệ thống; …

Ngoài ra, Thông tư 94/2021 cũng quy định về quản lý phí và lệ phí. Cụ thể, tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập được giữ lại 90% số phí thu được và nộp 10% số phí thu được vào ngân sách nhà nước.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng