Chính Sách Lương, Bhxh, Hỗ Trợ Covid-19 Cho Người Lao Động Tạm Hoãn Hợp Đồng Lao Động, Nghỉ Việc

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Chính sách cho người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động vì Covid-19

Việc tạm dừng hợp đồng vì Covid-19 sẽ thuộc trường hợp tạm ngừng do hai bên thỏa thuận theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động 2019. Tức là khi người lao động và doanh nghiệp đạt được thỏa thuận về hai bên. sẽ đình chỉ việc thực hiện các nội dung trong hợp đồng lao động đã ký trước đó.

Trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động, dưới đây là những quy định mà người lao động cần biết:

Không được hưởng lương và các quyền, lợi ích đã ký trong hợp đồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác

Nội dung này đã được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019:

Điều 30. Tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động

………

2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng tiền lương và các quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định. .

Như vậy, nếu hai bên không thỏa thuận được mức lương trong thời gian tạm dừng thì về nguyên tắc, người lao động sẽ không được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác đã giao kết trong hợp đồng.

Không đóng BHXH nếu thời gian tạm dừng từ 14 ngày trở lên và không hưởng lương

Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595 / QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 quy định:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Như vậy, nếu thời gian tạm dừng từ 14 ngày trở lên thì người lao động không đóng bảo hiểm xã hội và không được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó nếu không hưởng lương.

Doanh nghiệp phải tiếp nhận người lao động trở lại làm việc sau thời gian tạm ngừng hoạt động

Theo quy định, khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn hiệu lực, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. các bên hoặc được pháp luật quy định.

Lưu ý rằng điều này chỉ xảy ra khi:

+ Hết thời hạn tạm hoãn mà hợp đồng lao động vẫn còn hiệu lực; và

+ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc.

Tức là, sau 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ, nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc và giữa hai bên không có thỏa thuận khác thì doanh nghiệp không còn nghĩa vụ tiếp nhận người lao động trở lại làm việc.

Nhận hỗ trợ nếu bạn đủ điều kiện

Nghị quyết 68 / NQ-CP và Quyết định 23/2021 / QĐ-TTg quy định điều kiện, thủ tục đối với người lao động bị tạm hoãn hợp đồng lao động được hỗ trợ như sau:

Điều kiện hỗ trợ

Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự trang trải chi phí thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở các cấp học mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trường dạy nghề phải tạm ngừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng, chống COVID-19. các điều kiện sau:

– Tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong thời hạn hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn. hợp đồng lao động hiện tại, nghỉ không hưởng lương từ ngày 01/5/2021 đến ngày 21/12/2021.

– Đang tham gia BHXH bắt buộc của tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Thành phần hồ sơ

– Bản sao văn bản đồng ý tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

– Danh sách lao động có xác nhận của cơ quan BHXH theo Mẫu số 05.

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận giữ trẻ của cơ quan có thẩm quyền.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan BHXH xác nhận người lao động đang tham gia BHXH.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Bước 2: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quyết định 23 đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.

Lưu ý: Thời hạn nhận hồ sơ chậm nhất là ngày 31/01/2022.

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả tiền hỗ trợ. Nếu không chấp thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng