Chi Phí Quản Lý Bhxh, Bhtn Giai Đoạn 2022 – 2024

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Chi phí quản lý BHXH, BHTN giai đoạn 2022 – 2024 (ảnh minh họa)

Theo đó, chi phí quản lý bảo hiểm xã hội (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp), bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022 – 2024 như sau:

– Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội bình quân giai đoạn 2022 – 2024: tối đa 1,54% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (trừ chi đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng bảo hiểm xã hội) được trích từ lợi nhuận của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội.

Trong đó, năm 2022 tối đa là 1,59%, năm 2023 tối đa là 1,54% và năm 2024 tối đa là 1,49%;

(Mức chi phí quản lý BHXH có xu hướng giảm dần qua các năm. Giai đoạn gần đây nhất là từ năm 2019 đến năm 2021.

Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội năm 2019 bằng 2,15%, năm 2020 bằng 2,0% và năm 2021 bằng 1,85% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (trừ phần chi đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng xã hội. bảo hiểm) được khấu trừ vào tiền. hoàn vốn hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội).

– Trích kinh phí quản lý BHTN bình quân giai đoạn 2022 – 2024 tối đa bằng 1,54% dự toán thu, chi BHTN (trừ kinh phí đóng BHTN cho các đối tượng) được trích vào quỹ BHTN.

Trong đó, năm 2022 tối đa là 1,59%, năm 2023 tối đa là 1,54% và năm 2024 tối đa là 1,49%;

(Chi phí quản lý BHTN cũng có xu hướng giảm dần qua từng năm. Gần đây nhất là giai đoạn 2019 – 2021.

Chi phí quản lý BHTN năm 2019 bằng 2,15%, năm 2020 bằng 2,0% và năm 2021 bằng 1,85% dự toán thu, chi BHTN (trừ kinh phí đóng BHYT cho người hưởng BHTN) là trừ vào tiền. hoàn vốn đầu tư từ quỹ BHTN).

– Trường hợp thu, chi BHXH, BHTN trong năm không đạt dự toán thì mức chi quản lý BHXH, BHTN quy định trên được tính trên thực tế thu, chi; Trường hợp thu, chi BHXH, BHTN trong năm vượt dự toán thì thực hiện theo dự toán được giao.

Ngoài ra, mức trả lương của các đối tượng sau đây bằng 1,8 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo quy định tại Nghị quyết 27-NQ / TW ngày 21/05/2018. , bao gồm:

– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

– Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong tổ chức bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;

– Người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp của ngành lao động – thương binh và xã hội.

Nghị quyết 09/2021 / UBTVQH15 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng