Dịch vụ làm tập trung kinh tế là việc luật sư tư vấn, soạn thảo và nộp hồ sơ lên Bộ Công Thương làm thủ tục như: sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh giữa các doanh nghiệp. Các hoạt động này dẫn đển việc giảm số lượng các doanh nghiệp độc lập cạnh tranh trên thị trường; giúp mở rộng năng lực sản xuất, tăng tiềm lực kinh tế, kiểm soát cao hơn về quy mô thị phần; nguồn cung hàng hóa....dịch vụ được LHD Law Firm tư vấn và tiến hành tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 42 Luật Cạnh tranh 2018 thì tập trung kinh tế có điều kiện được quy định cụ thể như sau:
Tập trung kinh tế có điều kiện là tập trung kinh tế được thực hiện nhưng phải đáp ứng một hoặc một số điều kiện sau đây:
Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định như sau:
1. Các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế (trừ các doanh nghiệp tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán) theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh, phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
b) Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên;
d) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.
2. Các doanh nghiệp là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán dự định tham gia tập trung kinh tế theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Cạnh tranh phải thông báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế nếu thuộc trong một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên, của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 15.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt 20% trở lên trên tổng tài sản của hệ thống các tổ chức tín dụng trên thị trường Việt Nam trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
b) Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp bảo hiểm liên kết mà doanh nghiệp đó là thành viên đạt 10.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của công ty hoặc nhóm công ty chứng khoán liên kết mà công ty đó là thành viên đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế; tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của tổ chức tín dụng hoặc nhóm tổ chức tín dụng liên kết mà tổ chức tín dụng đó là thành viên đạt từ 20% trở lên trên tổng doanh thu của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
c) Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán từ 3.000 tỷ đồng trở lên; giá trị giao dịch của tập trung kinh tế của tổ chức tín dụng từ 20% trở lên trên tổng vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế;
d) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liên kề trước năm dự kiến thực hiện tập trung kinh tế.
3. Trường hợp tập trung kinh tế được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được áp dụng theo điểm a, b hoặc d của khoản 1, điểm a, b hoặc d của khoản 2 Điều này.
Trong đợt bùng phát Covid-19, Chính phủ Việt Nam đã ban hành một nghị định quan trọng để thi hành Luật Cạnh Tranh 2018. Trong nhiều nội dung mới, Chính Phủ đã đưa ra một bộ ngưỡng thông báo tập trung kinh tế (gần như) mới hoàn toàn. Đáng tiếc là, giống như các biện pháp giãn cách xã hội được áp dụng trong thời gian Covid-19, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế có khả năng nới rộng khoảng cách pháp lý giữa các bên tham gia các thỏa thuận M&A tại Việt Nam, đặc biệt là các giao dịch do các tập đoàn lớn thực hiện.
Theo Luật Cạnh Tranh 2004 cũ, Chính phủ chỉ áp dụng ngưỡng "thị phần” để xác định xem việc thông báo tập trung kinh tế có cần thực hiện hay không. Do sự không rõ ràng và khó khăn trong việc xác định thị phần trong thực tế, chỉ có một vài thỏa thuận M&A phải nộp đơn thông báo tập trung kinh tế theo Luật Cạnh Tranh 2004 cũ. Bây giờ, điều đó không còn đúng nữa. Ngoài ngưỡng thị phần cũ, Nghị định 35/2020 còn đưa ra hai ngưỡng mới (ví dụ: ngưỡng "giá trị chủ thể" và ngưỡng “giá trị giao dịch”) mà không có ngoại lệ. Bất kỳ “tập trung kinh tế” nào thỏa mãn bất kỳ một trong ba ngưỡng riêng biệt và độc lập sẽ cần phải được thông báo tới Ủy Ban Cạnh Tranh Quốc Gia (NCC) chưa được thành lập. Có thể nói NCC hiện có lẽ có nhiều ngưỡng thông báo tập trung kinh tế hơn so với các cơ quan cạnh tranh ở EU (một), Mỹ (hai) và Trung Quốc (một), đấy là một dấu hiệu không tốt cho luật sư M&A tại Việt Nam.
Chi tiết của từng ngưỡng cho từng ngành được nêu trong bảng dưới đây (số đô la Mỹ là xấp xỉ):
Ngưỡng |
Giá trị ngưỡng |
|||
Bảo hiểm |
Chứng khoán |
Ngân hàng |
Các ngành khác |
|
Tài sản ở Việt Nam (tức là ngưỡng giá trị chủ thể) |
15.000 tỷ đồng / 650 triệu USD |
15.000 tỷ đồng |
20% tổng tài sản của tất cả các tổ chức tín dụng tại Việt Nam |
3.000 tỷ đồng/ 130 triệu USD |
Doanh thu bán hàng hoặc chi phí mua hàng tại Việt Nam (tức là ngưỡng giá trị chủ thể) |
10.000 tỷ đồng/ 420 triệu USD |
3.000 tỷ đồng |
20% tổng doanh thu bán hàng (không phải chi phí mua hàng) của tất cả các tổ chức tín dụng. |
3.000 nghìn tỷ đồng |
Giá trị giao dịch (tức là ngưỡng giá trị giao dịch) |
3.000 tỷ đồng |
3.000 tỷ đồng |
20% tổng vốn điều lệ của tất cả các tổ chức tín dụng tại Việt Nam |
1.000 tỷ đồng/ 43 triệu USD |
Thị phần kết hợp |
20% |
20% |
20% |
20% |
Dưới đây là danh sách không đầy đủ các vấn đề phát sinh từ bảng trên:
Ngưỡng giá trị chủ thể có tính đến tài sản, doanh thu bán hàng và chi phí mua hàng tại Việt Nam của các công ty liên kết của bên tham gia giao dịch M&A. Tuy nhiên, không giống như Quy định về thông báo tập trung kinh tế của EU, Nghị Định 35/2020 không loại trừ rõ ràng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào giữa các công ty cùng nhóm mặc dù các giao dịch giữa các công ty trong một nhóm được loại trừ khi tính toán thị phần. Cũng không rõ liệu một tài khoản hợp nhất của một nhóm các công ty có nên được sử dụng để xác định ngưỡng giá trị chủ thể.
Nội dung thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế bao gồm:
HCM 02822446739 - HN 02422612929 - ĐN 02366532929
Có 0 bình luận trong bài viết này