Một Số Nội Dung Mới Hướng Dẫn Áp Dụng Cơ Chế Hiệp Định Trước Về Xác Định Giá Tính Thuế (Apa) Trong Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Có Giao Dịch Liên Kết

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Thứ nhất, đối với Giao dịch được đề xuất áp dụng APA (Điều 3)

Điều kiện giao dịch bổ sung đề xuất áp dụng APA: Các giao dịch thực tế đã phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế và sẽ tiếp tục diễn ra trong thời gian áp dụng APA; Giao dịch có căn cứ để xác định bản chất của giao dịch xác định nghĩa vụ thuế và có cơ sở để phân tích, so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 132/2020 / NĐ-CP, trên cơ sở thông tin, dữ liệu tuân thủ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 42 Luật quản lý thuế.

Thứ hai, đối với Hồ sơ và thông tin, dữ liệu sử dụng (Điều 6)

Quy định về hồ sơ, thông tin, dữ liệu sử dụng được sửa đổi, bổ sung theo nguyên tắc người nộp thuế phải cung cấp đầy đủ, thống nhất thông tin hồ sơ để làm cơ sở giải quyết, trao đổi. , Thương lượng APA giữa người nộp thuế và cơ quan thuế hoặc giữa cơ quan thuế (đối với trường hợp APA song phương, đa phương). Đồng thời, thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu được sử dụng phải tuân thủ quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế và Điều 17 Nghị định số 132/2020 / NĐ-CP. .

Thứ ba, để được tư vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức

Với mục tiêu giảm thiểu thủ tục hành chính cho người nộp thuế, hiện nay, theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Nghị định số 126/2020 / NĐ-CP, việc tham khảo ý kiến ​​trước khi nộp hồ sơ chính thức không còn là điều bắt buộc. Do đó, Thông tư không còn quy định việc lấy ý kiến ​​trước khi nộp hồ sơ chính thức.

Thứ tư, đối với việc thẩm định đơn đăng ký APA (Điều 7)

Thông tư không quy định thời gian thẩm định hồ sơ APA của người nộp thuế nhưng bổ sung quy định trong quá trình thẩm định hồ sơ APA của người nộp thuế, Tổng cục Thuế được áp dụng các biện pháp quản lý. Cơ quan thuế để người nộp thuế xác minh tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các thông tin, tài liệu do người nộp thuế cung cấp.

Thứ năm, trao đổi và đàm phán nội dung APA (Điều 8)

Trước đây, tại Điều 11 Thông tư số 201/2013 / TT-BTC không quy định rõ ràng về nội dung trao đổi, đàm phán đối với APA song phương / đa phương. Do đó, Thông tư sửa đổi, bổ sung mục tiêu trao đổi, đàm phán APA nhằm thống nhất với người nộp thuế và cơ quan thuế đối tác về các nội dung dự kiến ​​trong dự thảo APA lần cuối theo quy định tại khoản 1 Điều này. 6 Điều 41 Nghị định số 126/2020 / NĐ-CP trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ngoài ra, liên quan đến việc thúc đẩy thủ tục hiệp định song phương đối với các APA song phương / đa phương trước đây, tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 201/2013 / TT-BTC quy định cơ quan có thẩm quyền của Tổng cục Thuế liên hệ và trao đổi với cơ quan có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác theo quy định tại các quy định về thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định thuế liên quan. Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục thực hiện Hiệp định song phương: Trường hợp người nộp thuế yêu cầu áp dụng APA song phương hoặc đa phương, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cho các bên liên quan trong phạm vi thoả thuận. vi yêu cầu áp dụng APA đề nghị cơ quan thuế đối tác liên hệ, xúc tiến việc trao đổi, đàm phán với Tổng cục Thuế.

Thứ sáu, về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế (Điều 9)

Trước đây, khoản 5 Điều 17 Thông tư số 201/2013 / TT-BTC quy định trong trường hợp này, người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của cơ quan thuế thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương theo quy định tại Luật này. Thỏa thuận về thuế để giải quyết bất lợi. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 45/2021 / TT-BTC thì “APA được ký kết sẽ có giá trị ràng buộc đối với cơ quan thuế và người nộp thuế”. Do đó, trường hợp đã ký APA đơn phương nhưng trong quá trình thực hiện có đánh thuế hai lần hoặc cơ quan thuế đối tác điều chỉnh dẫn đến thiệt thòi cho người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn phải thực hiện APA. , trừ khi APA được sửa đổi hoặc thu hồi theo yêu cầu. Trên cơ sở đó, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2021 / TT-BTC sửa đổi quy định về biện pháp xử lý đối với người nộp thuế đơn phương thực hiện APA, đánh thuế hai lần hoặc đối tác với cơ quan thuế. Thu nhập chịu thuế có sự điều chỉnh dẫn đến thiệt thòi cho người nộp thuế theo các hình thức sau: 41 của Nghị định. Số: 126/2020 / NĐ-CP.

Ngoài ra, việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế không được quy định cụ thể đối với trường hợp đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm áp dụng APA trước khi APA được ký kết. Việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế hiện được thực hiện theo nguyên tắc chung để phù hợp với quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế và khoản 7 Điều 41 Nghị định số APA có hiệu lực; Điều 8 Nghị định số 132/2020 / NĐ-CP về nguyên tắc điều chỉnh thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Thứ bảy, về quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế (Điều 10)

Khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế quy định “Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác định trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế”. Như vậy, trong trường hợp thời hạn áp dụng APA đã kết thúc, việc tiếp tục đàm phán APA giữa các bên là không phù hợp với mục tiêu của cơ chế này. Do đó, thông tư bổ sung quy định cơ quan thuế ngừng đàm phán nếu các bên liên quan không thống nhất được nội dung APA khi thời hạn đề xuất áp dụng APA kết thúc.

Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của Cục Thuế trong quá trình thẩm định, trao đổi, đàm phán các APA và quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các APA đã ký kết.

Thứ tám, về Bảo mật thông tin (Điều 11)

Qua thực tế tiếp nhận thông tin do người nộp thuế cung cấp cho cơ quan thuế, ngoài những thông tin thuộc phạm vi bí mật theo quy định của pháp luật, có thể bao gồm cả những thông tin đã được người nộp thuế công khai. Do đó, Bộ Tài chính bổ sung quy định này nhằm làm rõ phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm, trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc bảo mật và sử dụng thông tin do người nộp thuế cung cấp trong quá trình quyết toán và thực hiện APA cũng như trong quá trình quản lý thuế nói chung đối với người nộp thuế. Do đó, thông tư bổ sung quy định trường hợp thông tin, dữ liệu người nộp thuế cung cấp là thông tin, dữ liệu người nộp thuế đã công khai thì cơ quan thuế tiếp tục sử dụng để làm căn cứ. xác định nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế (khoản 2 Điều 11).

Thứ chín, về Thời gian có hiệu lực của APA (khoản 2 Điều 12)

Thông tư sửa đổi thời điểm có hiệu lực của APA là tối đa 03 năm tính thuế, nhưng không vượt quá số năm thực tế người nộp thuế đã hoạt động sản xuất kinh doanh đã kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Mười là, đối với Quy chế chuyển tiếp (Khoản 2, Điều 13)

Thông tư quy định về chuyển đổi hồ sơ đăng ký APA được trình trước ngày 3 tháng 8 năm 2021 của Thông tư số 45/2021 / TT-BTC có hiệu lực nhưng chưa được ký kết và thời hạn áp dụng APA chưa kết thúc. đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc giải quyết tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020 / NĐ-CP và Thông tư này.

Thông tư số 45/2021 / TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 8 năm 2021, thay thế Thông tư số 201/2013 / TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng Thông tư số sử dụng Hợp đồng tạm ứng về phương pháp định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng