Hoãn Hợp Đồng Lao Động Vì Dịch Covid-19: Những Điều Người Lao Động Cần Biết

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Hoãn hợp đồng lao động vì dịch Covid-19: Những điều người lao động cần biết (ảnh minh họa)

1. Thế nào là tạm hoãn hợp đồng lao động?

Theo cách hiểu thông thường, đình chỉ hợp đồng lao động là việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong một thời hạn nhất định vì những lý do theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.

2. Hoãn hợp đồng lao động thì tiền lương và BHXH sẽ như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 và Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595 / QĐ-BHXH thì:

– Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng tiền lương và các quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định.

– Nếu người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

3. Nhân viên sẽ được phục hồi sau khi hết thời hạn đình chỉ

Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc theo quy định của pháp luật. hợp đồng. được ký kết nếu hợp đồng lao động còn hiệu lực, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Trường hợp hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng. lên đến 7.000.000đ. (Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 28/2020 / NĐ-CP)

Ngoài ra, buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. (Khoản 4 Điều 10 Nghị định 20)

4. Nhận hỗ trợ tài chính cho Covid-19 nếu bạn đáp ứng các điều kiện

Theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Quyết định 23/2021 / QĐ-TTg, điều kiện và mức hỗ trợ đối với người tạm hoãn hợp đồng lao động vì lý do Covid-19 như sau:

Tình trạng:

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự trang trải chi phí đầu tư, chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp các cơ sở (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm ngừng hoạt động theo yêu cầu. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ phòng, chống COVID-19 khi có đủ các điều kiện sau:

– Hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày . Ngày 31 tháng 12 năm 2021.

– Tham gia BHXH bắt buộc của tháng liền kề thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

Mức hỗ trợ và phương thức thanh toán

– Mức hỗ trợ:

+ 1.855.000 đồng / người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).

+ 3.710.000 đồng / người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

– Người lao động mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng / người; Người lao động đang nuôi con đẻ, con nuôi, chăm sóc trẻ em dưới 6 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng / trẻ em dưới 6 tuổi và chỉ có 1 người là cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc nuôi dưỡng. thay trẻ em.

Phương thức thanh toán: Trả một lần cho người lao động.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng