Các Loại Chứng Từ Thu Nsnn Qua Kbnn

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Các loại chứng từ thu NSNN qua KBNN (Ảnh minh họa)

Theo đó, chứng từ nộp ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 và Khoản 10 Điều 4 Nghị định 11/2020 / NĐ-CP.

Việc sử dụng chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo từng phương thức thu, nộp ngân sách nhà nước được quy định cụ thể như sau:

(1) Tờ khai nộp thuế (mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 11/2020 / NĐ-CP): Là chứng từ do người nộp ngân sách nhà nước lập và được sử dụng trong trường hợp nộp ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc bằng cách chuyển vào ngân sách nhà nước. hạch toán các khoản nộp NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý và một số khoản nộp NSNN khác tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản (ngân hàng ủy nhiệm thu) hoặc ngân hàng kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý cho thuê (thu ngân hàng điều phối).

Trường hợp có quyết định / thông báo của cơ quan thuế thì Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thu, ngân hàng thu căn cứ quyết định / thông báo của cơ quan thuế để làm thủ tục thu. tiền của người nộp ngân sách nhà nước thì người nộp ngân sách nhà nước không phải lập quyết toán nộp thuế.

(2) Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 11/2020 / NĐ-CP) được sử dụng trong các trường hợp sau:

Trường hợp người nộp ngân sách nhà nước chuẩn bị nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ. dịch vụ công cấp bộ và cấp tỉnh.

Trường hợp Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thu, Ngân hàng phối hợp thu cấp cho người nộp ngân sách nhà nước khi người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thu, ngân hàng thu để xác nhận việc nộp tiền. số đã nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản do cơ quan thuế quản lý.

Trường hợp Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng ủy nhiệm thành lập để hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với trường hợp thu phí, lệ phí, tiền phạt hành chính không do cơ quan quản lý thuế quản lý.

(3) Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính không in sẵn mệnh giá (mẫu số 03a1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 11/2020 / NĐ-CP) là văn bản do cơ quan thu hoặc tổ chức được phê duyệt cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan thu ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là cơ quan thu) lập và sử dụng xác nhận số tiền đã nộp trong trường hợp cơ quan thu thu tiền phạt của người nộp vi phạm hành chính. vi phạm hành chính với mức phí cố định cho từng lần.

(4) Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính có in sẵn mệnh giá (mẫu số 03a2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 11/2020 / NĐ-CP) là chứng từ do cơ quan thu thập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp. trường hợp cơ quan thu tiền phạt vi phạm hành chính của người nộp phạt vi phạm hành chính theo tỷ lệ ấn định trong từng lần.

(5) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá (mẫu số 03b1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 11/2020 / NĐ-CP) là chứng từ do cơ quan thu, sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong trường hợp cơ quan thu thu tiền mặt của người nộp thuế, phí, lệ phí theo tỷ lệ cố định từng lần.

(6) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá (mẫu số 03b2 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 11/2020 / NĐ-CP) là tài liệu do cơ quan thu, sử dụng để xác nhận đã nộp. số tiền trong trường hợp cơ quan thu thu tiền mặt của người nộp thuế, phí, lệ phí theo tỷ lệ cố định từng lần.

(7) Biên lai thu tiền thuế, phí, lệ phí, tiền phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 03c Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 11/2020 / NĐ-CP) sử dụng trong trường hợp Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng được phép thu. và cấp cho người nộp phí, lệ phí, tiền phạt hành chính xác nhận số tiền đã nộp trong trường hợp người nộp phí nộp tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thu.

(8) Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước (mẫu số 16a2, 16a4,16b1, 16b2 và 16c3 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 11/2020 / NĐ-CP) là chứng từ do cùng một người lập. nộp và sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp ngân sách nhà nước chuẩn bị trích tiền từ tài khoản của đơn vị mở tại Kho bạc nhà nước để nộp ngân sách nhà nước hoặc theo phương thức điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

(9) Chứng từ giao dịch của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là chứng từ do người nộp ngân sách nhà nước lập và sử dụng trong trường hợp người nộp ngân sách nhà nước thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản tại ngân hàng chưa hoàn thành. kết nối với cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc tại ngân hàng thu (trừ quy định tại khoản (1), (2) và (7)) hoặc bằng phương thức điện tử (trừ quy định tại khoản 1 Điều này) . (2)).

Chứng từ giao dịch của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đầy đủ thông tin trên phiếu nộp tiền vào ngân sách nhà nước (trường hợp khoản nộp ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý) hoặc chứng từ nộp thuế, phí, lệ phí. tiền phạt vi phạm hành chính (trường hợp nộp ngân sách nhà nước không do cơ quan quản lý thuế quản lý).

(10) Văn bản xác nhận đã nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp bưu chính công ích là chứng từ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp bưu chính công ích được cơ quan thu ngân sách nhà nước ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước đối với dịch vụ bưu chính. . thuế, phí, lệ phí và tiền phạt vi phạm hành chính. Văn bản xác nhận đã nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính phải đảm bảo đầy đủ các thông tin trên chứng từ thu thuế, phí, lệ phí và tiền phạt vi phạm hành chính.

Ngoài các chứng từ nộp ngân sách nhà nước quy định trên, trường hợp cưỡng chế thu ngân sách nhà nước theo chế độ quy định, cơ quan thu lập Lệnh thu ngân sách nhà nước (mẫu số C1-01 / NS ban hành kèm theo Thông tư 328 / 2016). yêu cầu Kho bạc nhà nước, ngân hàng nơi người nộp ngân sách nhà nước mở tài khoản trích tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước để nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật quản lý thuế.

Việc thực hiện chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước phải tuân thủ các quy định tại các văn bản hướng dẫn Nghị định 123/2020 / NĐ-CP.

Thông tư 72/2021 / TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2021.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng