Gây Tai Nạn Giao Thông Rồi Bỏ Trốn Bị Xử Lý Như Thế Nào?

  • 10/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào? (hình minh họa)

Làm gì khi gây tai nạn giao thông?

Tại khoản 17 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định nghiêm cấm việc bỏ chạy sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.

Người điều khiển phương tiện và những người trực tiếp gây tai nạn có trách nhiệm sau đây:

– Dừng xe ngay lập tức; giữ nguyên hiện trường; sơ cứu người bị nạn và phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

– Ở tại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi có cảnh sát đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa nạn nhân đi cấp cứu hoặc do bị đe dọa. bị đe dọa tính mạng nhưng phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất;

– Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.

Xử phạt tội gây tai nạn rồi bỏ trốn

Theo quy định tại Nghị định 100/2019 / NĐ-CP, mức phạt đối với lỗi “gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ hiện trường, bỏ chạy không báo cơ quan có thẩm quyền, không tham gia gây tai nạn giao thông”. sơ cứu nạn nhân ”bị xử phạt như sau:

– Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô: Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng. (Điểm b Khoản 8 và Điểm đ Khoản 11 Điều 5)

– Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. (Điểm d Khoản 8 và Điểm d Khoản 10 Điều 6)

– Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng. (Điểm c Khoản 8 và Điểm c Khoản 10 Điều 7)

– Đối với người điều khiển xe đạp, xe máy (kể cả xe đạp điện) và người điều khiển phương tiện thô sơ khác: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (Điểm b Khoản 4 Điều 8)

Các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Về các trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự, Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 được Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định cụ thể về “Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người tham gia giao thông đường bộ vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ thương tật của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng đã sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, sử dụng ma túy, chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp nạn nhân;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển phương tiện, chỉ dẫn giao thông;

d) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của các bộ phận khác từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có nguy cơ dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này, nếu không được ngăn chặn kịp thời thì bị phạt tiền. từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm ”.

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng