Công ty Luật TNHH LHD là công ty luật trẻ năng động hoạt động độc lập dựa trên cơ sở kết hợp của đội ngũ luật sự trẻ tâm huyết làm việc của tập thể các luật sư, chuyên gia có nhiều thâm niên trong lĩnh vực tư vấn pháp lý cho cộng đồng các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và doanh nghiệp trong nước. Đội ngũ nhân sự của Công ty được đánh giá rất chuyên nghiệp.
Phạt Ô Tô, Xe Máy Chạy Quá Tốc Độ Quy Định Năm 2021
Hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định bị nghiêm cấm theo quy định tại Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Tóm tắt bài viếtXem tóm tắt
Tóm tắt bài viết
Mức phạt ô tô, xe máy chạy quá tốc độ (ảnh minh họa)
Theo đó, theo quy định tại Nghị định 100/2019 / NĐ-CP, mức phạt người điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định như sau:
1. Đối với ô tô và các loại xe tương tự ô tô
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km / h đến dưới 10 km / h (Điểm a Khoản 3 Điều 5).
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km / h đến 20 km / h (điểm i khoản 5 Điều 5).
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5);
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 km / h đến 35 km / h (điểm a khoản 6 Điều 5).
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5).
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km / h (điểm c khoản 7 Điều 5).
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5).
2. Đối với mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe mô tô, xe gắn máy
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km / h đến dưới 10 km / h (điểm c khoản 2 Điều 6).
– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km / h đến 20 km / h (điểm a khoản 4 Điều 6).
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km / h (điểm a khoản 7 Điều 6).
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6).
3. Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km / h đến 10km / h (Điểm a Khoản 3 Điều 7).
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km / h đến 20km / h (điểm a khoản 4 Điều 7).
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe mô tô). chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7).
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km / h (điểm b khoản 6 Điều 7).
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe mô tô). chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7).
Tải ngay iThong về điện thoại để tra cứu tiền phạt giao thông
Để mọi người dễ dàng tra cứu mức phạt vi phạm giao thông, LUẬT HỒNG ĐỨC ra mắt iThong – Ứng dụng tra cứu tiền phạt giao thông:
Tải ứng dụng iThong trên Android TẠI ĐÂY
Tải ứng dụng iThong trên iOS TẠI ĐÂY
Hoặc Quét mã QR bên dưới:
Bạn không biết nên bắt đầu từ đâu?
Lên lịch cuộc gọi tư vấn miễn phí với chúng tôi, các luật sư hàng đầu Công ty Luật LHD sẽ trực tiếp trao đổi cùng bạn