Phạt Ô Tô, Xe Máy Chạy Quá Tốc Độ Quy Định Năm 2021

  • 11/01/2022
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Mức phạt ô tô, xe máy chạy quá tốc độ (ảnh minh họa)

Theo đó, theo quy định tại Nghị định 100/2019 / NĐ-CP, mức phạt người điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định như sau:

1. Đối với ô tô và các loại xe tương tự ô tô

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km / h đến dưới 10 km / h (Điểm a Khoản 3 Điều 5).

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km / h đến 20 km / h (điểm i khoản 5 Điều 5).

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5);

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 km / h đến 35 km / h (điểm a khoản 6 Điều 5).

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5).

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km / h (điểm c khoản 7 Điều 5).

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5).

2. Đối với mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe mô tô, xe gắn máy

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km / h đến dưới 10 km / h (điểm c khoản 2 Điều 6).

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km / h đến 20 km / h (điểm a khoản 4 Điều 6).

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km / h (điểm a khoản 7 Điều 6).

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6).

3. Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km / h đến 10km / h (Điểm a Khoản 3 Điều 7).

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km / h đến 20km / h (điểm a khoản 4 Điều 7).

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe mô tô). chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7).

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km / h (điểm b khoản 6 Điều 7).

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe mô tô). chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7).

Tải ngay iThong về điện thoại để tra cứu tiền phạt giao thông

Để mọi người dễ dàng tra cứu mức phạt vi phạm giao thông, LUẬT HỒNG ĐỨC ra mắt iThong – Ứng dụng tra cứu tiền phạt giao thông:

Tải ứng dụng iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải ứng dụng iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR bên dưới:
iThong

PROFILE LHD LAW FIRM
Tags
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng