Luật đầu tư nước ngoài năm 2020
1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
Đưa kinh doanh dịch vụ đòi nợ vào danh mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, được quy định tại Điều 6.
2. Số lượng ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện giảm còn 227
Từ ngày 01/01/2021, số lượng ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện giảm xuống còn 227 ngành, nghề (hiện nay 243 ngành nghề). Trong đó một số ngành, nghề không còn yêu cầu điều kiện như nhượng quyền thương mại, kinh doanh dịch vụ Logistics, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển,... và một số ngành, nghề được bổ sung như kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt), kinh doanh dịch vụ kiến trúc, kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu, kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử….
3. Hình thức ưu đãi đầu tư và đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Khoản 1 Điều 15 quy định thêm một hình thức ưu đãi đầu tư mới, đó là khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
So với quy định hiện nay, Điều 15 cũng đã bổ sung thêm nhiều đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư.
4. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư
Khoản 1 Điều 16 bổ sung một số ngành, nghề ưu đãi đầu tư so với hiện nay, gồm:
Tại Điều 20, Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm:
Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai.
Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nêu trên không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
Trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và các luật khác.
6. Sẽ ban hành Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Theo Điều 9, Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
Trong thời gian tới, Chính phủ sẽ ban hành danh mục nêu trên để áp dụng khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành.
7. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Cũng tại điều 9, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm:
Ngoài ra tại điểm c, khoản 1, điều 22, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
8. Thay đổi tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ đối với nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư
Tại khoản 1 Điều 23, tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(Theo quy định hiện hành, tỷ lệ nêu trên là 51%)
9. Chỉ còn 4 trường hợp nhà đầu tư (“NĐT”) không phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Theo Luật đầu tư 2020, bỏ trường hợp "NĐT là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế" phải ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư.
10. Điểm mới về nơi nộp hồ sơ dự án đầu tư
Theo Điều 34, 35, 36 đã có sự thay đổi về nơi nộp hồ sơ dự án đầu tư, bổ sung Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
11. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 30, 31 và 32, Nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 38. Cụ thể các điều kiện như sau:
Điều 53, đã bổ sung các ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài như sau:
Điều 54 đã quy định khi các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư vào các ngành, nghề sau đây ở nước ngoài thì kể từ ngày 01/01/2021 phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo pháp luật.
Điều kiện được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Có 0 bình luận trong bài viết này