Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Nhãn Hiệu Và Quy Trình Các Bước Đăng Ký

  • 24/11/2022

Làm cách nào để có được Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu ? Từng bước tư vấn hướng dẫn của LHD Law Firm để người nộp đơn tìm hiểu và tiến hành đăng ký

giay chung nhan dang ky nhan hieu

 

NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả
NỘI DUNG BÀI VIẾT
Hiển thị tất cả

Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là chứng nhận bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Nhãn hiệu được cấp giấy chứng nhận đăng ký sẽ được dùng chữ ® 

Vậy để đăng ký được Giấy chứng nhận nhãn hiệu, người nộp đơn phải làm gì ? Hãy tham khảo thông tin chính xác nhất, mới nhất về thủ tục đăng ký nhãn hiệu do luật sư của LHD Law Firm

Vì sao cần tiến hành xin giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?

Như chúng ta đã biết, chức năng chính và bản chất của nhãn hiệu là để người tiêu dùng phân biệt một sản phẩm (hàng hóa hay dịch vụ) của các cá nhân/pháp nhân này với cá nhân/pháp nhân khác.

Chính vì vậy, việc bảo hộ nhãn hiệu (hay còn gọi là xác lập quyền của chủ sở hữu với nhãn hiệu) và tạo cho mình một nhãn hiệu mang “tính khác biệt và độc nhất” giữa các nhãn hiệu của các đối thủ cạnh tranh có thể coi được là việc quan trọng nhất ngay từ thời điểm khởi đầu việc kinh doanh, để người tiêu dùng nhận ra mình trong muôn vàn các nhãn hiệu trên thị trường.

Để làm được điều này, các chủ sở hữu bắt buộc phải chú trọng đầu tư vào việc tìm ý tưởng, thiết kế, tra cứu và tìm kiếm phương án tối ưu để tạo nên một nhãn hiệu gắn trên sản phẩm của mình vừa phải nổi bật, có khả năng phân biệt.

Và đặc biệt quan trọng nhất là nhãn hiệu đó phải có khả năng được bảo hộ độc quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam. Mỗi năm, có hàng trăm khách hàng cá nhân/ doanh nghiệp đã tìm đến LHD Law Firm để tiến hành thủ tục xin giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Theo đó, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là một loại văn bằng bảo hộ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành thì:

“Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.”

Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm các nội dung cơ bản là: chủ sở hữu nhãn hiệu; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ nhãn hiệu. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp sau khi chủ nhãn hiệu tiến hành đăng ký bảo hộ và nhãn hiệu được thẩm định đảm bảo các điều kiện bảo hộ theo quy định.

Đăng ký nhãn hiệu - đăng ký thương hiệu và đăng ký logo có phải là một ?

Đăng ký nhãn hiệu, đăng ký thương hiệu và đăng ký logo thực chất là một thủ tục.

Thương hiệu, nhãn hiệu hay logo đều có ý nghĩa giống nhau. Đây là các thuật ngữ mà mọi người hay dùng khi muốn nói đến dấu hiệu nhận biết của một công ty, một sản phẩm, một dịch vụ.

Thương hiệu, nhãn hiệu, logo có thể là hình ảnh, chữ cái hoặc kết hợp giữa hai yếu tố trên.

Chỉ có điều, nhãn hiệu là thuật ngữ được đề cập trong các văn bản pháp luật hiện hành, được quy định rõ về thủ tục, hồ sơ. Còn thương hiệu, logo thì không do đây là cách nói thông thường của người dân.

Cho nên, tuy cách gọi tên có khác nhau, nhưng thực chất, dù bạn đang tìm hiểu về thủ tục đăng ký thương hiệu độc quyền hay quy trình đăng ký logo độc quyền thì vẫn theo thủ tục các bước xin cấp giấy đăng ký nhãn hiệu.

Ai có thể xin cấp giấy đăng ký nhãn hiệu?

Bất kì cá nhân/pháp nhân nào đều có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. Tức là chủ sở hữu nhãn hiệu có thể là cá nhân (tên và địa chỉ đầy đủ từ số nhà, phố, phường, quận/huyện, quốc gia), nhiều cá nhân (đồng chủ sở hữu) hoặc pháp nhân (công ty, tổ chức được thành lập hợp pháp), nhiều pháp nhân (đồng chủ sở hữu). Các cá nhân/pháp nhân đề cập ở trên có thể có quốc tịch Việt Nam và nước ngoài, không giới hạn quốc gia nào.

Bất kì cá nhân/pháp nhân nào đều có thể đăng ký nhãn hiệu và không có quy định giới hạn số lượng nhãn hiệu được đăng ký bởi 01 chủ đơn/chủ sở hữu. Tức là số lượng nhãn hiệu được đăng ký hoàn toàn phụ thuộc vào ý kiến chủ quan và mong muốn của mỗi chủ đơn/chủ sở hữu.

Nếu cá nhân/pháp nhân có quốc tịch Việt Nam thì có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp với trụ sở hoặc chi nhánh của Cục SHTT. Nếu cá nhân/pháp nhân có quốc tịch nước ngoài thì không được nộp đơn trực tiếp với Cục SHTT mà phải uỷ quyền cho 01 tổ chức đại diện Sở hữu công nghiệp đã được Cục SHTT ghi nhận và công bố trên website http://www.noip.gov.vn/ thay mặt mình làm việc với Cục SHTT.

Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu như thế nào?

Khi kinh doanh và đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp đều phải xác định rõ về ngành nghề kinh doanh và các ngành nghề này được phân vào các mã ngành nghề theo quy định.

Tương tự như vậy, nhãn hiệu khi được bảo hộ sẽ được bảo hộ cho các sản phẩm/dịch vụ cụ thể và các sản phẩm/dịch vụ này được phân nhóm theo quy định (Việt Nam hiện đang áp dụng bảng phân loại sản phẩm/dịch vụ Quốc tế Nice, chưa tham gia Thỏa ước Nice).

Khi được bảo hộ, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ độc quyền cho các sản phẩm/dịch vụ đã đăng ký như phân nhóm. Ngoài ra phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu đã đăng ký có thể bao trùm thêm các sản phẩm/dịch vụ liên quan hoặc tương tự gần.

Tuy nhiên, theo quy định, có một số trường hợp đặc biệt là nhãn hiệu nổi tiếng được nhiều người biết đến tại Việt Nam và nước ngoài thì phạm vi bảo hộ rộng hơn rất nhiều và được Cục SHTT công nhận điều đó thì phạm vi bảo hộ bao trùm các sản phẩm/dịch vụ khác mặc dù chưa được đăng ký hoặc không được đăng ký tại Việt Nam. Ví dụ như:

- Nhãn hiệu “COCA COLA” thuộc sở hữu của THE COCA COLA COMPANY chỉ đăng ký bảo hộ tại Việt Nam cho các sản phẩm “Toàn bộ hàng hóa nhóm này kể cả bia, nước khoáng, nước ga và các loại đồ uống không có cồn; đồ uống hoa quả và nước ép hoa quả, xi rô và các chế phẩm khác để làm đồ uống” thuộc Nhóm 32.

- Nhưng Cục SHTT sẽ từ chối tất cả các nhãn hiệu COCA COLA được nộp đơn dưới tên chủ sở hữu khác cho các sản phẩm/dịch vụ khác bởi:

+ Nhãn hiệu COCA COLA được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng.

+ Và do đó việc bảo hộ nhãn hiệu COCA COLA dưới tên chủ sở hữu khác sẽ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc/xuất xứ sản phẩm mang nhãn hiệu COCA COLA.

Cụ thể là vì độ phủ sóng quá rộng của nhãn hiệu nổi tiếng, người tiêu dùng sẽ hiểu rằng tất cả các sản phẩm khác mang nhãn hiệu COCA COLA cũng được cung cấp bởi THE COCA COLA COMPANY, do đó không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ đã quy định tại điểm g) và i) Khoản 2 Điều 741 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung năm 2019.

Việc bảo hộ này, nếu có, chắc chắn gây thiệt hại trực tiếp cho người tiêu dùng và ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của nhãn hiệu đã được thừa nhận là nổi tiếng.

Thời gian bảo hộ nhãn hiệu là bao lâu?

- Nhãn hiệu khi được bảo hộ sẽ có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn.

- Hiệu lực của nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần, không giới hạn số lần, mỗi lần gia hạn là cho 10 năm.

- Để gia hạn hiệu lực chủ sở hữu cần nộp yêu cầu gia hạn và đóng phí, lệ phí theo quy định.

Quy trình xin giấy đăng ký nhãn hiệu

Theo quy trình trên, theo đúng luật quy định, thời gian thẩm định của nhãn hiệu thông thường, cho một đơn nhãn hiệu là 12 tháng, bao gồm:

- Giai đoạn 1: Thẩm định hình thức: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn;

Nếu đơn đáp ứng các quy định liên quan đến hình thức, Cục SHTT sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ; Nếu đơn chưa đáp ứng quy định liên quan đến hình thức, Cục SHTT sẽ ra Thông báo thiếu sót đề nghị chủ đơn sửa đổi/bổ sung để hoàn chỉnh về mặt hình thức.

- Giai đoạn 2: Công bố: 02 tháng kể từ ngày Quyết định chấp nhận đơn;

Nhãn hiệu sau khi có Quyết định chấp nhận đơn sẽ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Mục đích của việc công bố là để người thứ ba nếu có ý kiến phản đối việc bảo hộ nhãn hiệu công bố, có thể có ý kiến với Cục SHTT để xem xét; và trong thời gian này Cục SHTT cũng thẩm định nội dung (thẩm định khả năng đăng ký của nhãn hiệu).

- Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung: 09 tháng kể từ ngày đơn được công bố

Sau khi đơn được công bố, đơn nhãn hiệu sẽ được xem xét về khả năng đăng ký.

Nếu nhãn hiệu đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra Thông báo đề nghị chủ đơn đóng phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, sau khi phí được chủ đơn đóng, Cục SHTT sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Nếu nhãn hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra Thông báo kết quả thẩm định nội dung và đưa các lý do, căn cứ từ chối và chủ đơn sẽ có một khoảng thời gian là 03 tháng để trả lời Thông báo này.

Mặc dù theo quy định, 12 tháng là hoàn tất việc thẩm định đơn nhãn hiệu, trên thực tế, khoảng thời gian này thường bị kéo dài từ 20-24 tháng kể từ ngày đơn được đơn với Cục SHTT.

quy trinh dang ky nhan hieu - lhd law firm

Nhãn hiệu sẽ được thẩm định dựa trên tiêu chí gì?

Theo quy định của Luật SHTT 2005 bổ sung sửa đổi 2019, để đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, nhãn hiệu cần phải:

- Có khả năng tự phân biệt (khả năng phân biệt tự thân).

- Có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu đã được nộp đơn/bảo hộ trước cho các sản phẩm/dịch vụ tương tự gây nhầm lẫn.

7.1. Như thế nào thì được coi là nhãn hiệu có khả năng tự phân biệt?

Khả năng tự phân biệt hay còn được gọi là khả năng phân biệt tự thân, tự dấu hiệu đó có thể được quy định là nhãn hiệu, chưa xét đến khả năng phân biệt được hay không phân biệt được với các nhãn hiệu khác. Đây là điều kiện tiên quyết, nếu không thỏa mãn điều kiện này thì không cần xét đến điều kiện 7.2 mà LHD Law Firm nhắc tới sau đây để thẩm định khả năng đăng ký của nhãn hiệu.

Các nhãn hiệu nếu rơi vào các trường hợp như quy định tại Điều 73 và điểm a, b, c, d, đ Khoản 2 Điều 742 Luật SHTT 2005 sửa đổi bổ sung 2019 thì bị coi là không có khả năng tự phân biệt.

Ví dụ:

- Dấu hiệu trái với trật tự xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh quốc gia như “BIN LADEN”.

- Hình ảnh quốc kỳ, quốc huy của các nước khác.

- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài như “HỒ CHÍ MINH”, “ISAAC NEWTON”, …

- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của sản phẩm, dịch vụ như nhãn hiệu có phần chữ “sản xuất ở Châu Âu” đối với những sản phẩm không được sản xuất từ Châu Âu.

- Nhãn hiệu là tập hợp của gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả khi có kèm theo chữ số, như “AB”, “GH8”, “CL89”, “HH”… Đây chính là trường hợp rất hay thường gặp tại Việt Nam vì các chủ sở hữu thường hay lựa chọn nhãn hiệu có 02 chữ cái mà không hề biết được rằng việc đặt tên như vậy sẽ không bảo hộ được, hoặc nếu bảo hộ dưới dạng cách điệu thì phạm vi bảo hộ rất hẹp.

- Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu như “Công ty TNHH”, “Công ty cổ phần”, “Tập đoàn”…

- Các dấu hiệu mô tả về nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, tính năng sản phẩm hay các từ mô tả như tên thường gọi của sản phẩm, ví dụ như: made in Vietnam, Made in USA, công nghệ Pháp, chất lượng Nhật Bản, cosmetic, mỹ phẩm, nước hoa, tuyệt vời, hoàn hảo, tốt, bền,…

7.2. Như thế nào thì được coi là nhãn hiệu có khả năng phân biệt với các nhãn hiệu đã được nộp đơn/bảo hộ trước cho các sản phẩm/dịch vụ tương tự gây nhầm lẫn (Nhãn hiệu đối chứng)?

Theo quy chế thẩm định nhãn hiệu của Cục Sở hữu trí tuệ, khi thẩm định khả năng đăng ký của nhãn hiệu, tất cả các nhãn hiệu rơi vào các tình huống sau đây đều có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng:

- Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký trùng VÀ sản phẩm/dịch vụ trùng với Nhãn hiệu đối chứng.

- Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký trùng HOẶC sản phẩm/dịch vụ tương tự với Nhãn hiệu đối chứng.

- Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký tương tự VÀ sản phẩm/dịch vụ trùng với Nhãn hiệu đối chứng.

- Dấu hiệu trong Nhãn hiệu dự định đăng ký tương tự HOẶC sản phẩm/dịch vụ tương tự với Nhãn hiệu đối chứng.

Chỉ cần Nhãn hiệu dự định đăng ký nằm trong một trong bốn trường hợp kể trên, nhãn hiệu này bị coi là không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ theo Luật SHTT, do đó, bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu - LHD Law Firm hướng dẫn

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu bao gồm các giấy tờ:

- 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu, đánh máy theo mẫu số: 04-NH Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN. Phần mô tả nhãn hiệu phải đảm bảo:

+ Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có.

+ Nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm.

+ Nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

+ Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số ả-rập hoặc la-mã thì phải dịch ra chữ số ả-rập.

- Phần Danh mục các hàng hoá/dịch vụ trong tờ khai phải được phân nhóm phù hợp với bảng phân loại quốc tế về hàng hoá, dịch vụ (theo Thoả ước Nice lần thứ 11).

- 05 Mẫu nhãn hiệu kèm theo. Yêu cầu như sau:

+ Mẫu nhãn hiệu kèm theo phải giống hệt mẫu nhãn hiệu dán trên tờ khai đơn đăng ký kể cả về kích thước và màu sắc.

+ Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm.

+ Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì tất cả các mẫu nhãn hiệu trên tờ khai và kèm theo đều phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ).

- Chứng từ nộp phí, lệ phí.

- Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu tối thiểu nêu trên, đơn đăng ký cần phải có thêm các tài liệu sau:

+ Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận.

+ Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

+ Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu chứa địa danh hoặc dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

+ Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

- Các tài liệu khác (nếu có):

+ Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn đăng ký nộp thông qua các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp).

+ Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…).

+ Tài liệu xác nhận quyền đăng ký.

+ Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác.

+ Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu

Trong quá trình làm thủ tục đăng ký nhãn hiệu bạn cần lưu ý một số điều sau:

9.1. Sự đồng nhất giữa nhãn hiệu và tên thương mại của doanh nghiệp

  • Tên nhãn hiệu nên đồng nhất với tên riêng công ty.
  • Khi tên nhãn hiệu và tên công ty là một sẽ tránh được đối thủ cạnh tranh đăng ký tên thương mại có phần chữ nhãn hiệu của mình. Dù nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ rồi nhưng chủ nhãn hiệu không thể thực hiện xử lý vi phạm.
  • Chủ nhãn hiệu không thể yêu cầu đối thủ chấm dứt hành vi sử dụng tên thương mại. Lý do đối thủ đã đăng ký tên thương mại trước ngày chủ nhãn hiệu được cấp bằng nhãn hiệu.

9.2. Sự đồng nhất giữa nhãn hiệu và tên miền

  • Trường hợp đăng ký nhãn hiệu mà tên công ty (tên thương mại) của công ty không đồng nhất với nhãn hiệu đã đăng ký. Trường hợp này, chủ nhãn hiệu có thể lựa chọn thêm phương án đăng ký tên miền trùng tên nhãn hiệu.
  • Thực tế hiện nay, để được xác lập quyền chủ sở hữu nhãn hiệu cần có thời gian khoảng trên 01 năm. Sau khi được cấp Văn bằng bảo hộ được quyền yêu cầu người vi phạm chấm dứt các hành vi: Đối thủ cạnh tranh vi phạm về đăng ký tên thương mại chấm dứt hành vi vi phạm; đối thủ cạnh tranh chấm dứt hành vi vi phạm về tên miền.

9.3. Sự đồng nhất giữa nhãn hiệu và bản quyền tác giả. Nhãn hiệu được thể hiện dưới dạng mỹ thuật ứng dụng có phần hình và phần chữ.

  • Đối với nhãn hiệu hình (logo) có cùng thông tin nhãn hiệu chữ nhưng chưa đăng ký tên thương mại công ty.
  • Chủ nhãn hiệu chưa có nhu cầu đăng ký tên miền thì nên đăng ký bản quyền tác giả. Việc đăng ký bản quyền tác giả này cũng tương tự như việc đăng ký tên thương mại và tên miền.
  • Kết quả: Chủ nhãn hiệu sau khi được cấp văn bảo hộ. Chủ nhãn sẽ thực hiện xử lý các vi phạm liên quan đến thương mại và tên miền.

Để được hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy đăng ký nhãn hiệu A-Z với chi phí tốt nhất, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với LHD Law Firm để được tư vấn 24/7.

Chúng tôi xin liệt kê nhanh các công việc tiến hành khi đăng ký nhãn hiệu cho bạn mà Công ty LHD Law Firm sẽ thực hiện

💯 LHD LAW FIRM TƯ VẤN GÌ CHO BẠN ?

  1. Tra cứu, cung cấp thông tin về việc sử dụng và đăng ký nhãn hiệu ở Việt Nam và nước ngoài;
  2. Tư vấn liên quan đến việc lựa chọn và sử dụng nhãn hiệu  logo độc quyền; 
  3. Đánh giá nhãn hiệu có khả năng đăng ký bảo hộ ở Việt Nam và nước ngoài (Mỹ, Châu Âu, Canada, Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, Trung Quốc, các nước Đông Nam Á); 
  4. Đại diện trong việc nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, ghi nhận sửa đổi, gia hạn văn bằng bảo hộ nhãn hiệu ở Việt Nam và ở nước ngoài;
  5. Đánh giá hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và khả năng vi phạm các quyền nhãn hiệu đang được bảo hộ ở Việt Nam và ở nước ngoài;
  6. Thực thi các quyền nhãn hiệu đang được bảo hộ: điều tra, giám sát, thương lượng, hòa giải, khởi kiện ra tòa hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác xử lý xâm phạm ở Việt Nam và nước ngoài;
  7. Đàm phán, soạn thảo, thẩm định, đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu nhãn hiệu ở Việt Namvà ở nước ngoài;
  8. Tư vấn chiến lược xây dựng, phát triển thương hiệu;
  9. Tư vấn khách hàng xây dựng và tham gia các giải thưởng thương hiệu.

Trên đây là các bước tư vấn đăng ký nhãn hiệu để có được giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Chúng tôi xin khai quát sơ bộ cho quý khách, trường hợp khi tư vấn chi tiết chúng tôi sẽ có nhiều giải pháp dựa trên nhu cầu của từng khách hàng. 

LIÊN HỆ SỬ DỤNG DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU VÀ NHẬN VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM

PROFILE LHD LAW FIRM
0 bình luận trong bài viết này
Gửi bình luận
captcha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

+6888+

Khách hàng

+1689+

Dự án

+39+

Nhân sự

3+

Văn phòng